Tiết 50: Thực hành
QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC.
Sau khi học bài này, học sinh cần
– Nêu được khái niệm, lấy ví dụ minh họa về các dạng tài nguyên thiên nhiên.
– Phân tích được tác động của việc sử dụng tài nguyên không khoa học làm cho môi trường bị suy thoái, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống con người.
– Chỉ ra được các biện pháp chính để sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và hạn chế ô nhiễm môi trường.
– Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải có các biện pháp sử dụng bền vững tài nguyên và ý thức bảo vệ môi trường.
Ngày soạn: Ngày giảng:.. Tiết 50: Thực hành QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN —e&f— A.MỤC TIÊU BÀI HỌC. Sau khi học bài này, học sinh cần – Nêu được khái niệm, lấy ví dụ minh họa về các dạng tài nguyên thiên nhiên. – Phân tích được tác động của việc sử dụng tài nguyên không khoa học làm cho môi trường bị suy thoái, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống con người. – Chỉ ra được các biện pháp chính để sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và hạn chế ô nhiễm môi trường. – Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải có các biện pháp sử dụng bền vững tài nguyên và ý thức bảo vệ môi trường. B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. – Đĩa CD hoặc băng hình, tranh, hình vẽ về tài nguyên và các biện pháp sử dụng bền vững tài nguyên và các biện pháp chống ô nhiễm môi trường. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC. * Thực hiện bài thực hành theo các bước: Bước 1. Tổ chức cho học sinh quan sát các khu khai thác tài nguyên thiên nhiên, khu sản xuất, khu rừng bảo tồn thiên nhiên, hoặc xem băng hình hoặc đĩa CD về sử dụng tài nguyên thiên nhiên và khai thác tài nguyên làm ô nhiễm môi trường. Bước 2. Tổ chức cho học sinh thảo luận theo nội dung gợi ý. Bước 3. Học sinh điền vào bảng theo mẫu gợi ý. Bước 4. Học sinh viết báo cáo. * Gợi ý trả lời: 1. CÁC DẠNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Dạng tài nguyên Các tài nguyên Câu trả lời Tài nguyên không tái sinh Nhiên liệu hóa thạch – Những dạng tài nguyên sau một thời gian sử dụng sẽ bị cạn kiệt gọi là tài nguyên không tái sinh. – Than có nhiều ở Quảng Ninh, Thái Nguyên, Dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa miền Nam Việt Nam. Kim loại Thiếc ở Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sắt ở Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang, Vàng ở Bắc Kạn, Quảng Nam, Phi kim loại Đá vôi, đất sét, sản xuất xi măng ở nhiều tỉnh miền Bắc, Trung và Tây Nam Bộ (Hà Tiên). Đá quý có nhiều ở sông Chảy (Yên Bái), Thanh Hóa, Nghệ An, Tài nguyên tái sinh Không khí sạch Những dạng tài nguyên khi sử dụng hợp lí sẽ có điều kiện phát triển phục hồi gọi là tài nguyên tái sinh. Nước sạch Việt Nam có nguồn nước sạch khá dồi dào, trong đó các hệ thống sông Hồng, Cửu Long, Đồng Nai giữ vai trò quan trọng, ngoài ra còn có nhiều hồ nước lớn như Hòa Bình, Thác Bà, Trị An, Đất Việt Nam là nước có diện tích trung bình nhưng dân số đông nên diện tích đất tính trên đầu người không lớn. Hai vùng đất phù sa có độ phì nhiêu cao thuộc lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long, ngoài ra còn có nhiều vùng đất trên núi cao, đồi dốc hoặc đất cát ven biển rất dễ bị rửa trôi như vùng đất trung du Bắc Bộ, ven biển miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đa dạng sinh học Việt Nam là nước có độ đa dạng sinh học cao, nhiều loài động vật và thực vật mới được phát hiện như sao la. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều loài động vật đang có nguy cơ bị tuyệt chủng cao như tê giác, chim trĩ, trâu rừng và các cây như gõ đỏ, gụ mật, cẩm lai, Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu Năng lượng mặt trời – Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu là tài nguyên năng lượng sạch và khôngn bao giờ bị cạn kiệt như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sóng, năng lượng thủy triều, năng lượng nhiệt từ lòng đất. – Việt Nam là nước có tiềm năng về năng lượng mặt trời cao. Năng lượng gió Năng lượng gió dồi dào. Năng lượng sóng Việt Nam có hơn 3200 km bờ biển nên tiềm năng sử dụng năng lượng sóng lớn. Năng lượng thủy triều Tiềm năng lớn. 2. HÌNH THỨC SỬ DỤNG GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Các hình thức gây ô nhiễm Nguyên nhân gây ô nhiễm Biện pháp khắc phục * Ô nhiễm không khí: – Ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp tại các nhà máy, làng nghề, – Ô nhiễm do phương tiện giao thông. – Ô nhiễm từ các đun nấu tại các gia đình. – – Do công nghiệp lạc hậu. – Do chưa có biện pháp khắc phục. – Sử dụng thêm nhiều nguyên liệu sạch. – Lắp đặt thêm các thiết bị lọc khí cho các nhà máy. – Xây dựng thêm nhiều công viên cây xanh. – * Ô nhiễm chất thải rắn: – Đồ nhựa, cao su, giấy, thủy tinh, thải ra ừ các nhà máy, công trường, – Xác sinh vật, phân thải ra từ sản xuất nông nghiệp. – Rác thải từ các bệnh viện. – Giấy gói, túi nilon, thải ra từ hoạt động sinh hoạt ở mỗi gia đình. – – Do chưa chấp hành quy định về xử lí rác thải công nghiệp, y tế và rác thải sinh hoạt. – Do ý thức của người dân về bảo vệ môi trường chưa cao. – Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học. – Xây dựng thêm nhà máy tái chế chất thải thành các nguyên liệu đồ dùng, * Ô nhiễm nguồn nước: – Nguồn nước thải từ các nhà máy, khu dân cư mang nhiều chất hữu cơ, hóa chất, vi sinh vật gây bệnh, – Do chưa có nơi xử lí nước thải. Xây dựng nhà máy xử lí nước thải. * Ô nhiễm hóa chất độc: – Hóa chất độc thải ra từ các nhà máy. – Thuốc trừ sâu dư thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp. – Do sử dụng hóa chất độc hại không đúng quy định. – Xây dựng nơi quản lí chặt chẽ các chất gây nguy hiểm. – Hạn chế sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp, * Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh: – Sinh vật truyền bệnh cho người và sinh vật khác như muỗi, giun sán, – – Do không thường xuyên làm vệ sinh môi trường. – Do ý thức của người dân chưa cao, Giáo dục để nâng cao ý thức cho mọi người về ô nhiễm và cách phòng tránh. Thực hiện vệ sinh môi trường, 3. KHẮC PHỤC SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Học sinh cần nắm rõ nguyên tắc của sử dụng bền vững tài nguyên là “hình thức sử dụng vừa thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người để phát triển xã hội, vừa đảm bảo duy trì lâu dài các tài nguyên cho thế hệ co cháu mai sau”. Hình thức sử dụng tài nguyên Sử dụng bền vững/không bền vững Đề xuất biện pháp khắc phục * Tài nguyên đất: – Đất trồng trọt. – Đất xây dựng công trình. – Đất bỏ hoang. – Học sinh nhận xét đất trồng trọt đã được sử dụng bền vững/ không bền vững. – Chống bỏ hoang, sử dụng nhiều vùng đất không hiệu quả ở các địa phương. – Trồng cây gây rừng bảo vệ đất trên các vùng đồi núi trọc, * Tài nguyên nước: – Hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp. – Nước sinh hoạt. – Nước thải. – Xây dựng nhiều hồ chứa nước kết hợp với hệ thống thủy lợi góp phần chống hạn cho đất như hồ Thác Bà, Hòa Bình, Trị An, và nhiều hồ nhỏ ở địa phương, * Tài nguyên rừng: – Rừng bảo vệ. – Rừng trồng được phép khai thác. – Rừng bị khai thác bừa bãi. – – Những nỗ lực bảo vệ rừng tại các đia phương. Dự án trồng 5 triệu hecta rừng. – Thành lập các khu rừng bảo vệ như Vườn Quốc gia Cúc Phương, Tam Đảo, Nam Cát Tiên; Các khu dự trữ sinh quyển như rừng ngập mặn Cần Giờ (TP HCM), * Tài nguyên biển vàven biển: – Đánh bắt cá theo quy mô nhỏ ven bờ. – Đánh bắt cá theo quy mô lơn. – Xây dựng khu bảo vệ sinh vật quý hiếm, – – Phổ biến các quy định không đánh cá bằng lưới có mắt lưới quá nhỏ, không đánh bắt bằng mìn, thuốc độc, – Thành lập các khu bảo vệ sinh vật biển: Hòn Mun (Khánh Hòa), * Tài nguyên đa dạng sinh học: – Bảo vệ các loài. – Nghiêm cấm đánh bắt động vật hoang dã đang có nguy cơ bị hủy diệt, xây dựng các khu vực bảo vệ các loài đó. D. THU HOẠCH Học sinh viết báo cáo thu hoạch theo hướng dẫn SGK. Ý kiến của tổ trưởng
Tài liệu đính kèm: