Giáo án Ngữ văn 12 học kì 1

Giáo án Ngữ văn 12 học kì 1

 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM 1945

 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX.

 I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS

- Hiểu được hoàn cảnh lịch sử và những đặc điểm cơ bản của VHVN sau CM tháng Tám qua 2 giai đoạn: 1945-1975 và từ năm 1975- hết thế kỉ XX.

Nắm được thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của văn học 45-75.Thấy được những đổi mới bước đầu của VH từ 1975, đặc biệt từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.

 - Rèn luyện năng lực tổng hợp khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã họcvề VHVN từ CM tháng Tám 1945- hết thế kỉ XX.

 II/ Phương tiện: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo.

 III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, thuyết giảng.

 IV/ Tiến trình bài dạy:

1- Ổn định lớp

2- Giới thiệu bài mới:

3- Thiết kế giáo án :

 

doc 105 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1617Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn :
 Ngày dạy :
 Tiết :
 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM 1945
 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX.
 I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Hiểu được hoàn cảnh lịch sử và những đặc điểm cơ bản của VHVN sau CM tháng Tám qua 2 giai đoạn: 1945-1975 và từ năm 1975- hết thế kỉ XX.
Nắm được thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của văn học 45-75.Thấy được những đổi mới bước đầu của VH từ 1975, đặc biệt từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
 - Rèn luyện năng lực tổng hợp khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã họcvề VHVN từ CM tháng Tám 1945- hết thế kỉ XX.
 II/ Phương tiện: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo.
 III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, thuyết giảng...
 IV/ Tiến trình bài dạy:
1- Ổn định lớp
2- Giới thiệu bài mới: 
3- Thiết kế giáo án :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức
Hoạtđộng1:
-Hướng dẫn HS tìm hiểu những nét lớn của VH giai đoạn 1945-1975.
- Yêu cầu HS đọc kĩ câu hỏi 1,2,3 SGK, dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà , trao đổi nhóm, hình thành ý chính theo yêu cầu của từng câu hỏi của nhóm được phân công
-Gọi HS đại diện trình bày 
 GV nêu thêm câu hỏi phụ gợi mở thuyết giảng thêm nếu cần thiết và chốt lại những ý chính.
-Dựa vào SGK hướng dẫn HS nắm một số nét chính về VH vùng địch tạm chiếm
(Phần này GV thuyết giảng sơ lược và yêu cầu HS nắm ý trong SGK)
- Nêu và giải thích 3 đặc điểm lớn của VH 1945-1975?
-Em hiểu thế nào là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong VH giai đoạn này?
GV lưu ý Hs đây là đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mĩ của VH giai đoạn này, đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triểnCM của VH
-Nêu và phân tích một vài dẫn chứng minh hoạ:
Ví dụ: “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước . Mà lòng phới phới dậy tương lai”( T, Hữu); “ Xuân ơi xuân em mới đến dăm năm. Mà cuộc sống đã tưng bừng ngày hội”
Hướng vận động trong tư tưởng, cảm xúc của tác giả , trong số phận nhân vật thường đi từ “Thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”, từ bóng tối ra ánh sáng. từ đau khổ đến hạnh phúc...
Hoạt động2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về giai đoạn văn học sau 1975- hết thế kỉ XX.
-Nêu câu hỏi 4 SGK: Hãy giải thích vì sao VHVN từ sau 1975 phải đổi mới ?
- Nêu câu hỏi gợi mở cho hS trả lời , nhận xét và chốt lại ý chính.
-Hãy nêu những chuyển biến và thành tựu ban đầu của nền văn học?
Lưu ý HS theo dõi sự chuyển biến qua từng giai đoạn cụ thể và nêu thành tựu tiêu biểu.
- Diễn giảng thêm về một vài tác phẩm nêu trong SGK
- Qua tìm hiểu em hãy rút ra những đánh giá chung về VH sau 1975, giải thích nguyên nhân m tích cực và hạn chế của VH? 
Gv chốt lại đánh giá chung về VH sau 1975 cho HS ghi vào vở.
* Củng cố tổng hợp kiến thức bài học. 
- Gọi HS đọc phần kết luận, gạch chân các ý chính trong SGK, ghi phần Ghi nhớ vào vở
HS thảo luận theo nhóm 8 chia thành 4 nhóm :
( 5-7 phút) 
Đại diện 2 nhóm trình bày kết quả, các nhóm còn lại đối chiếu nội dung và tham gia thảo luận bổ sung.
HS trình bày ngắn gọn , chọn dẫn chứng tiêu biểu minh hoạ
D/C SGK
D/C : Những tác giả tiêu biểu( SGK)
D/C :
Hương rừng Cà Mau của Sơn Nam, Thương nhớ mười hai của Vũ Bằng
“Muốn trùm hạnh phúc dưới trời xanh.Có lẽ lòng tôi cũng hoá thành 
 ngói mới”
( Xuân Diệu)
HS dựa vào SGK và phần bài soạn, làm việc cá nhân trả lời.
Tập thể lớp nhận xét bổ sung
HS theo dõi SGK trình bày gọn những ý chính.
Nêu D/C 
HS trao đổi nhóm trả lời 
HS ghi vào vở phần ghi nhớ trong SGK 
I/ Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945- 1975:
 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng 
- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dào suốt 30 năm.
- Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài bị hạn chế, nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển .
 2.Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
 a. Chặng đường từ năm 1945-1954:
- VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta
- Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí. Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí khá dày dặn.( D/C SGK).
 b. Chặng đường từ 1955-1964:
- Văn xuôi mở rộng đề tài.
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ.
- Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng kể.
 c. Chặng đường từ 1965-1975:
- Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công hình ảnh con người Vn anh dũng, kiên cường, bất khuất.( Tiêu biểu là thể loại Truyện-kí cả ở miền Bắc và miền Nam).
- Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một bước tiến mới của thơ ca VN hiện đại
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.
 d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
- Xu hướng chính thống: Xu hướng phản động ( Chống cộng, đồi truỵ bạo lực...)
- Xu hướng VH yêu nước và cách mạng : 
 + Nội dung phủ định chế độ bất công tàn bạo, lên án bọn cướp nước, bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và tinh thần dân tộc...
 + Hình thức thể loại gon nhẹ: Truyện ngắn, thơ, phóng sự, bút kí
- Ngoài ra còn có một sáng tác có nội dung lành mạnh, có giá trị nghệ thuật cao. Nội dung viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước, về vẻ đẹp con người lao động...
 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945-1975:
 a. Một nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Văn học được xem là một vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
- Văn học tập trung vào 2 đề tài lớn đó là Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội ( thường gắn bó, hoà quyện trong mỗi tác phẩm)=> Tạo nên diện mạo riêng cho nền Vh giai đoạn này.
 b. Một nền văn học hướng về đại chúng.
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và phục vụ vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Nội dung, hình thức hướng về đối tượng quần chúng nhân dân cách mạng.
 c. Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện sau:
 . Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc.
 . Nhân vật chính là những người đại diện cho tinh hoa khí phách, phẩm chất, ý chí của cộng đồng dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng cộng đồng hơn là khát vọng cá nhân
 . Con người do vậy chủ yếu được khai thác ở khía cạnh bổn phận trách nhiệm công dân, ở tình cảm lớn, lẽ sống lớn.
 . Lời văn sử thi thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn: Là cảm hứng khẳng định cái Tôi đầy tình cảm cảm xúc và hướng tớ lí tưởng: tập trung miêu tả và khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, con người mới.Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và hướng tới tương lai tươi sáng của dân tộc.
=> Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn kết hợp hoà quyện làm cho văn học giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc quan, tin tưởng và do vậy VH đã làm tròn nhiệm vụ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước
II/ Văn học VN từ sau 1975- hết thế kỉ XX .
1/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá VN từ sau 1975:
- Đại thắng mùa xuân năm 1975 mở ra một thời kì mới-thời kì độc lập tự do thống nhất đất đất nước-mở ra vận hội mới cho đất nước
- Từ năm 1975-1985 đất nước trải qua những khó khăn thử thách sau chiến tranh.
- Từ 1986 Đất nước bước vào công cuộc đổi mới toàn diện, nền kinh tế từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá có điều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên thế giới, văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ...
=> Những điều kiện đó đã thúc đẩy nền văn học đổi mới cho phù hợp với nguyện vọng của nhà văn, người đọc cũng như phù hợp quy luật phát triển khách quan của nền văn học.
2/Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học sau 1975 đến hết thế kỉ XX:
- Từ sau 1975, thơ chưa tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn như các giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có một số tác phẩm ít nhiều gây chú ý cho người đọc ( Trong đó có cả nhưng cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ và những cây bút thuộc thế hệ nhà thơ sau 1975).
- Từ sau 1975 văn xuôi có nhiều thành tựu hơn so với thơ ca. Nhất là từ đầu những năm 80. Xu thế đổi mới trong cách viết cách tiếp cận hiện thực ngày càng rõ nét với nhiều tác phẩm của Nguyễn Mạnh Tuấn, Ma văn Kháng, Nguyễn Khải.
- Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào thời kì đổi mới : Gắn bó với đời sống, cập nhật những vấn đề của đời sống hàng ngày. Các thể loại phóng sự, truyện ngắn, bút kí, hồi kí... đều có những thành tựu tiêu biểu.
- Thể loại kịch từ sau 1975 phát triển mạnh mẽ ( Lưu Quang Vũ, Xuân Trình...)
=>Nhìn chung về văn học sau 1975 
- Văn học đã từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới và vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.
- Vh cũng phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú, mới mẻ hơn về bút pháp,cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy .
- Nét mới của VH giai đoạn này là tính hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn đến số phận con người trong những hoàn cảnh phức tạp của đời sống.
- Tuy nhiên VH giai đoạn này cũng có những hạn chế: đó là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã hội...
III/ Kết luận: ( Ghi nhớ- SGK)
- VHVN từ CM tháng Tám 1945-1975 hình thành và phát triển trong một hoàn cảnh đặc biệt, trải qua 3 chặng, mỗi chặng có những thành tựu riêng, có 3 đăc điểm cơ bản...
- Từ sau 1975, nhất là từ năm 1986, VHVN bước vào thời kì đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm đến số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp của cuộc sống đời thường, có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật.
* Kiểm tra đánh giá : Kiểm tra đánh giá mức độ tiếp nhận bài học qua các câu hỏi:
 - Các chặng đường phát triển của văn học VN từ 1945- 1975, thành tựu chủ yếu của các thể loại?
 - Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945-1975? Hãy làm rõ những đặc điểm đó qua các thể loại?
 - Hãy trình bày những thành tựu bước đầu của VhVN từ sau 1975- hết thế kỉ XX?
* Bài tập luyện tập: Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta.”
 Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
- Gợi ý: NĐT đề cập đến mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:
 . Một mặt: Văn nghệ phụng sự kháng chiến. Đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh – Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
 . Mặt khác, chính hiện thực phong phú , sinh động của cách mạng, kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, khơi nguồn cảm hứng sáng tạo dồi dào cho văn nghệ.
 * Dặn dò : chuẩn bị nghị luận về một tư tư tưởng đạo lí
 Ngày soạn :
 Ngày dạy :
 Tiết 
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ.
 I/ Mục tiêu cần đạt: 
 Giúp Hs 
Nắm được cách viết một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý.
Có ý thức và khả năngtiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan điểm sai lầm về đạo lí
 II/ Phương tiện: SGK , S ... hiện bằng hình thức nghệ thuật gì?
- Câu hỏi 2 : NVNM vừa mới khai sinh đã phải đương đầu với bao khó khăn, nguy nan nào?
- Câu hỏi 3 : Để đưa Đất nước vượt qua những khó khăn nguy nan ấy Đảng và Chính phủ đã có những quyết sách đub\ngs đắn và sáng suốt như thế nào?(những dẫn chứng cụ thể nào là tiêu biểu)
- Câu hỏi 4 : Hình ảnh Bác Hồ được tác giả ghi lại trong đoạn trích này đã giúp em hiểu thêm gì về Bác trong những ngày mới khai sinh ra Nước VNDCCH?
HĐ 4 : Tổng kết củng cố :
- Qua đoạn trích em nhận xét gì về vai trò của Đảng và Bác Hồ đối với cvon thuyền CM Việt Nam
- Nét đặc sắc của thể hồi kí từ đoạn trích
HĐ 5 : Bài tập về nhà:
- Tìm đọc thêm tập hồi kí NTNKTNQ
- Thử so sánh hình ảnh Bác Hồ ở Tuyên ngôn độc lập và NNĐVNM
- HS đọc tiểu dẫn tóm tắt đôi nét về tác giả
- Nghe GV thuyết giảng về thể loại hồi kí
- Thực hành nhóm( 2 người) về nội dung của tập hồi kí NNTKTNQ
- Đọc đoạn trích NNĐNVNM
- Tìm hiểu bố cục(làm việc cá nhân)
- Trả lời theo yêu cầu
- Thảo luận nhóm câu hỏi 1
- Thảo luận câu hỏi 2
- Thảo luận câu hỏi 3
- Trả lời cá nhân câu hỏi 4
- Rút ra giá trị về nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích
- Rút ra ghi nhớ- Nghe hướng dẫn bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới./.
I/ Gioí thiệu chung:
1/ Tác giả: 
- Võ Nguyên Giáp sinh năm 1911, quê Quảng Bình. Là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam, đảm đương nhiều chức trách quan trọng.
- Các tác phẩm hồi kí: Những năm tháng không thể nào quên( 1970), Chiến đấu trong vòng vây( 1978), Điện Biên Phủ điểm hẹn lịch sử(1994),...
2/ Vài nét về tập hồi kí “ TKTNQ””
a)Thể loại hồi kí: +Ghi chép những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi tưởng
+ Tác giả: nổi tiếng
+Hình thức: tự kể hoặc có người khác ghi lại và thể hiện.
+ Nội dung: cuộc đời mình, những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những biến động xã hội rộng lớn.
+ nghệ thuật: tính xác thực cao.
=> có giá trị văn học và xã hội, lịch sử.
b) Nội dung của “ NNTKTNQ”:
- Hướng tới tái hiện những sự kiện trọng yếu, những biến cố có tính chất bước ngoặt trong lịch sử việt nam từ những ngày sục sôi trước cách mạng tháng tám đến những ngày gay go ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, khắc hoạ hình ảnh những con người tiêu biểu của thời đại.
- Nhân vật : người bình thường vô danh và những người lãnh đạo đất nước 
=> Tái hiện lịch sử ở những nét lớn, những bức tranh toàn cảnh, có sự đánh giá, bình luận ở tầm khái quát
c) Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước việt nam mới”
- Vị trí: Thuộc chương 12 do nhà văn Hữu Mai thể hiện.
- Bố cục: 4 đoạn
* Đoạn 1: Từ đầu -> ập vào miền bắc. Tư thế đứng hiên ngang của dân tộc thời chống Mĩ, hồi tưởng về giờ phút hiểm nghèo của đất nước việt nam mới.
* Đoạn 2: Tiếp theo->thêm trầm trọng. Những khó khăn của đất nước-“ ngàn cân treo sợi tóc”
* Đoạn 3: Tiếp theo -> ba trăm bảy mươi kí lô gam vàng. Những biện pháp của chính quyền mới và tinh thần quyết tâm vượt khó khăn của toàn Đảng toàn dân ta.
* Đoạn 4 : còn lại. hình ảnh Bác Hồ
- Điểm nhìn trần thuật: bối cảnh đất nước ta năm 1970- cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt
II/TÌM HIỂU VĂN BẢN:
1)Cảm nghĩ của tác giả: 
- Năm 1945 là thời kì làm mưa làm gió của chủ nghĩa đế quốc gần hai chục vạn quân Tưởng từ mấy ngả ập vào miền Bắc; còn bây giờ mọi cách tô son trát phấn của đế quốc Mĩ với bọn ngụy quyền tay sai ở miền nam đều hoài công vô ích.
- Năm 1945 nước việt nam chưa có tên trên bản đồ thế giới, cả đông dương chỉ mang tên Indo - China thuộc Pháp; còn bây giờ là nước Nước Việt nam dân chủ cộng hòa
=> qua lối so sánh thể hiện tình cảm tự hào ngợi ca dân tộc tổ quốc 
2)Hình ảnh nước Việt nam mới:
a) Những khó khăn khi nước Việt nam mới ra đời:
- Nhận định: “ nằm giữa bốn bể hùm sói, phải tự dốc mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn”
- cụ thể: * Đảng hoạt động bí mật, đảng viên công tác dưới danh nghĩa Việt minh. Chính quyền mới “ chưa được nước nào công nhận”
 * Kinh tế:ruộng đất vẫn trong tay địa chủ, bão lụt hạn hán liên miên, buôn bán với nước ngoài đình trệ, kho bạc chỉ còn có 1 triệu bạc rách.
 * Chính trị: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát sinh và thực dân Pháp xâm lược 
=> khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức quá lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ 
b)Những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng và chính phủ: 
- Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng 
- Giải tán chính quyền cũ, xây dựng bộ máy chính quyền mới, từ chính quyền cơ sở như HĐND, UB hành chính đến TW là quốc dân Đại hội, toàn dân đóng góp ý kiến cho dự án hiến pơhaps
- Thi hành một số chính sách mới như : địa chủ phải giảm tô 25%, xóa nợ cho nông dân, tòa dân tăng cường học chữ quốc ngữ, học tập thi cữ đều miễn phí, động viên tinh thần đóng góp trong nhân dân, lập quỹ độc lập, kêu gọi đồng bào hưởng ứng “tuần lễ vàng”
=> Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên nhanh chóng.
c) Hình ảnh Bác Hồ-Người cầm lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng to gió lớn: 
- Toàn tâm, toàn ý vì dân, vì nước : “Ở Người, ...trong tình cảm”
- Chủ trương xây dựng mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân.
- Đề ra 3 mục tiêu quan trọng : Diệt giặc đói, diệt giặc dôt, diệt giặc ngoại xâm(dựa vào lực lượng và tinh thần của dân).
- Lý tưởng và tấm lòng của Người được tác giả khái quát : 
+ Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập không có nghĩa lý gì. 
+ Hạnh phúc cho dân đó là mục đích của việc giành lấy chính quyền và giữ vững chính quyền ấy.
=> tác giả kết luận : “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của Nước, của cách mạng
III/ Tổng kết : 
1) Về nội dung : Những nỗ lực lớn của Đảng, các quyết sách kịp thời, thông minh và đầy hiệu quả. Lý tưởng và lòng yêu nước lớn lao của Bác.
2) Về nghệ thuật : Diểm nhìn trần thuật của một người đại diện cho bộ máy lãnh đạo Đảng và Chính phủ, do đó các sự kiện được kể lại mang tính chất toàn cảnh, tổng thể, phát họa những nét lớn, tạo án tượng sâu sắc vớ nhiều người, làm cho tác phẩm này không phải là sách tự thuật về một cuộc đời mà gần như là cuốn biên niên sử của cả một dân tộc.
 IV Củng cố - dặn dò : n¾m ®­îc néi dung bµi häc
 ChuÈn bÞ «n tËp v¨n häc 
Ngày soạn : 
 Ngày dạy : 
 Tiết
 THỰC HÀNH CHỮA LỖI VỀ LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
A. MỤC TIÊU: 
Giúp học sinh:
-Phát hiện và sữa chữa các lỗi lập luận trong bài văn nghị luận. 
-Có khả năng chủ động tạo các lập luận chặt chẽ, sắc sảo. 
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: 
 -Thực hành-Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án. 
 * Học sinh	: Soạn bài. 
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Nội dung bài mới: 
a. Đặt vấn đề: 
b. Triển khai bài dạy: 
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập SGK.
Đọc bài tập 1- tìm lỗi sai và sửa lại cho đúng.
- Đọc bài tập 2, tìm nguyên nhân rồi sửa chữa lại cho đúng.
Đọc bài tập 3, học sinh sửa chữa Đề xuất cách sửa khác - chỉ ra nguyên nhân.
Đọc đoạn văn.
- Yêu cầu học sinh theo dõi, suy nghĩ để tìm ra nguyên nhân viết sai. Sau đó đề xuất cách sửa.
1. Bài tập 1(Sgk).
a. Nguyên nhân dẫn đến lập luận sai.
Ví dụ đưa ra không phù hợp với nội dung câu đưa ra trước đó, không toát lên được ý "tác động mạnh mẽ đến tâm hồn con người". 
b. Sửa lại là: Gía trị quan trọng nhất của văn học dân gian là giá trị nhận thức Văn học dân gian chứa đựng một khối lượng kiến thức khổng lồ, phong phú về tự nhiên và đời sống xã hội: những câu tục ngữ, ca dao, vừa cung cấp cho chúng ta những hiểu biết, những kinh nghiệm sống, vừa tác động mạnh mẽ đến tâm hồn con người. Ví dụ như câu ca dao sau:
"Thân em như tấm lựa đào 
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai"
2. Bài tập 2:
a. Nguyên nhân:
Nội dung câu kết không phù hợp với nội dung các câu bên trên. 
b. Sửa lại là: Người thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long không chỉ say mê công việc, lạc quan, yêu đời. Anh còn rất thèm người. Anh thèm người tới mức tự tay lăn một cây to chặn ngang giữa đường để được gặp mặt và trò chuyện với đoàn khách lên Sa Pa dù chỉ là một vài phút.
3. Bài tập 3:
a. Nguyên nhân:
Các câu diễn ý rất rời rạc, không phù hợp với nhau. Đó là sự lắp ghép thiếu mạch lạc.
b. Sửa lại là:
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân đã cho ta thấy sức mạnh của tình người, trong hoang cảnh khó khăn của cuộc sống. Trong cái đói gay gắt, họ vân biết nương tựa vào nhau, chia sẻ với nhau. Đó chính là biểu hiện của giá trị nhân đạo của tác phẩm. 
4. Bài tập 4:
a. Nguyên nhân:
Câu 3 và 4 có nội dung không phù hợp với nhau. 
b. Sửa lại là:
Nếu ai đã từng ra biển thì hẳn đã phải cảm nhận được vẻ đẹp kì diệu và sức mạnh kì diệu cảu những con sóng miên man vỗ bờ. Những con sóng biến đổi khôn lường, lúc thì êm ả, dịu dàng lúc thì sôi sục, dữ dội. Chính vì thế Xuân Quỳnh đã ví tình yêu cảu mình như những con sóng "Dữ dội và dịu êm - ồn ào và lặng lẽ" Xuân Quỳnh đã hoá thân vào những con sóng để nói lên tình yêu của mình.
4. Củng cố- Dặn dò: Tiết sau học ôn tập văn học.
Ngày soạn : 
 Ngày dạy : 
 Tiết
ÔN TẬP VĂN HỌC
A. MỤC TIÊU: 
Giúp học sinh: 
-Nắm lại một cách hệ thống và biết cách vận dụng linh hoạt sáng tạo những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam và văn học nước ngoài trong chương trình ngữ văn 12. 
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: 
 -Phát vấn-GV hướng dẫn học sinh ôn tập. 
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án. 
 * Học sinh	: Soạn bài. 
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Nội dung bài mới: 
a. Đặt vấn đề: 
b. Triển khai bài dạy: 
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Giáo viên giới thiệu nội dung và hướng dẫn phương pháp ôn tập.
Nêu quá trình phát triển của văn học Việt Nam từ năm 1945-1954. Những giai đoạn và những thành tựu chủ yếu?
Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945-1975?
Quan điểm sáng tác của HCM?
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tự ôn tập ở nhà.
I. Nội dung và phương pháp ôn tập:
1. Nội dung:
- Các tác gia và tác phẩm văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám đến hết thế kỷ XX.
2. Phương pháp: Giáo viên hệ thống hoá nội dung ôn tập thành các nhóm câu hỏi giao cho từng tổ. 
- Là bài tập tại lớp.
- Thuyết trình. 
- Thảo luận ở lớp. 
- Viết báo.
II. Đề cương ôn tập. 
1. Quá trình phát triển của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX.
a. Chặng đường 1945- 1954.
b. Chặng đường1955-1964.
c. Chặng đường 1965-1975.
d. Chặng đường 1975 đến hết thế kỷ XX.
2. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945-1975.
a. Văn học vận động theo khuynh hướng CM hoá, mang đậm tính dân tộc sâu sắc.
b. Văn học gắn bó mật thiết với vận mệnh chung của đất nước tập trung vào 2 đề tài chính: Tổ Quốc và XHCN.
3. Quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh.
4. Phong cách thơ Tố Hữu. 
5. Hình tượng người lính trong thơ Quang Dũng. 
6. Vẻ đẹp của tình yêu trong bài "Sóng" của Xuân Quỳnh.
7. Thể ký: "Người lái đò sông Đà" và "Ai đã đặt tên cho dòng sông".
4. Củng cố- Dặn dò: Tiết sau thi học kỳ 1.
Ngày soạn : 
 Ngày dạy : 
 Tiết
 Bài kiểm tra học kì

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 12- tap 1 sua cua hoai.doc