Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 31

Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 31

I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Kiến thức: Nắm vững đặc điểm của ngôn ngữ dung trong các văn bản hành chính để phân biệt với các phong cách ngôn ngữ khác: chính luận, khoa học, nghệ thuật.

- Kĩ năng: Có kĩ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của Nhà nước, hoặc có thể tự soạn thảo những văn bản thông dụng như : đơn từ, biên bản, khi cần thiết.

- Tư tưởng: Hình thành khái niệm cũng như các quy tắc sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản hành chính.

II- CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Đồ dùng dạy học, phiếu học tập,

- Phương án tổ chức lớp học: nhóm học, thảo luận, thuyết trình, nêu vấn đề,.

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, thiết kế bài giảng.

 

doc 9 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1264Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 31", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 22/03/09
Tiết: 91-92
Bài dạy:
Tiếng Việt
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Kiến thức: Nắm vững đặc điểm của ngôn ngữ dung trong các văn bản hành chính để phân biệt với các phong cách ngôn ngữ khác: chính luận, khoa học, nghệ thuật. 
Kĩ năng: Có kĩ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của Nhà nước, hoặc có thể tự soạn thảo những văn bản thông dụng như : đơn từ, biên bản,khi cần thiết. 
Tư tưởng: Hình thành khái niệm cũng như các quy tắc sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản hành chính.. 
CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị của giáo viên:
Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, 
Phương án tổ chức lớp học: nhóm học, thảo luận, thuyết trình, nêu vấn đề,...
Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, thiết kế bài giảng.
Chuẩn bị của học sinh:
Đọc kĩ văn bản sách giáo khoa, sách tham khảo, soạn bài theo Hướng dẫn học bài 
Nội dung và các bài tập của tiết trước.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1- Ổn định lớp: 1’
Điểm danh học sinh, ghi tên học sinh vắng(nếu có).
Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.
2- Kiểm tra bài cũ: 5’
Câu hỏi : Làm bài tập đã cho ở tiết trước
Dự kiến phương án trả lời: 
Giảng bài mới:
 Giới thiệu bài: (2’) 
Tiến trình tiết dạy: Khi các em soạn thảo các loại văn bản hành chính như: viết giấy xin phép nghỉ học, viết đơn., khai lí lịchthì các em thường gặp lúng túng, mắc nhiều sai sót. Để hướng dẫn các em những kiến thức và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản hành chính , các em sẽ đến với bài Phong cách ngôn ngữ hành chính.
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
15’
45’
20’
Hoạt động 1: H/dẫn HS tìm hiểu về văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính 
-GV yêu cầu học sinh đọc 3 văn bản trong SGK
-Ở 3 văn bản trên có điểm gì giống nhau và khác nhau? (gợi ý: đối tượng, phạm vi)
- GV chốt lại
-Nhận xét gì về cách trình bày, về từ ngữ và kiểu câu được sử dụng trong các văn bản trên?
-GV lấy kết quả
-GV : ví dụ:
Tôi tên là: ...
Sinh ngày :...
Nơi sinh : ...
-GV: em hiểu thế nào là ngôn ngữ hành chính?
Hoạt động 2: H/dẫn HS tìm hiểu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính
-GV: hướng dẫn HS phân tích các văn bản ở phần I,
-GV: chú ý: 
+Nếu là đơn từ, kê khai thì phần cuối nhất thiết phải có chữ kí, họ tên đầy đủ của người làm đơn hoặc kê khai.
+Kết cấu 3 phần có thể “xê dịch” một vài điểm nhỏ tuỳ thuộc vào những loại văn bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất 
-GV: giải thích từ minh xác -> tính minh xác được thể hiện ở điểm nào? Tại sao văn bản hành chính phải đảm bảo yêu cầu này?
-GV: ví dụ:
Nếu văn bằng mà không chính xác về ngày sinh, họ, tên, quêthì bị coi như không hợp lệ (không phải của mình.
Trong xã hội vẫn có hiện tượng mạo chữ kí, làm dấu giả để làm các giấy tờ giả, chứng minh thư giả, hợp dồng giả.
-GV: tính công vụ được biểu hiện ở những điểm nào?
-GV: yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ
Hoạt động 3: H/dẫn HS làm bài luyện tập
-GV: yêu cầu HS kể tên những văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập của học sinh
-GV yêu cầu HS đọc bài tập 2, dựa vào phần II, để làm bài
-GV: yêu cầu HS soạn thảo 1 văn bản hành chính theo yêu cầu
Hoạt động 1: H/dẫn HS tìm hiểu về văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính 
-HS đọc 3 văn bản trong SGK theo yêu cầu của GV
-HS phát biểu 
-HS tìm thêm một số ví dụ các loại văn bản gần giống với các loại văn bản trên 
-HS thảo luận 
-HS: là ngôn ngữ được sử dụng trong những văn bản hành chính
Hoạt động 2: HS tìm hiểu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính
-HS chỉ ra điểm giống nhau trong cách trình bày của văn bản hành chính -> tính khuôn mẫu được thể hiện như thế nào?
HS: đọc SGK trả lời, GV ghi bảng
-HS trả lời GV chốt lại
Hoạt động 3: HS làm bài luyện tập
-HS trả lời: Giấy khai sinh, giấy chứng nhận, CMND....
-HS làm sau đó trình bày kết quả
I. Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính
1. Văn bản hành chính
a. Văn bản
-Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (Ban hành điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như : thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết...
-Văn bản 2 là giấy chứng nhậncủa thủ trưởng một cơ quan Nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT - tạm thời. Gần với giấy chứng nhận là các loại văn bản như: Văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh...
-Văn bản 3 là đơn của một công dẫn gửi tới một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (Đơn xin học nghề). Gần với đơn là các loại văn bản khác như: bản khai, báo cáo, biên bản... 
b. Điểm giống và khác của 3 văn bản 
-Giống nhau: các văn bản đều có tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn đề mang tính hành chính, công vụ. 
-Khác nhau: Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác nhau. 
2.Ngôn ngữ hành chính
-Về trình bày, kết cấu: Các văn bản đều được trình bày thống nhất. Mỗi văn bản thường gồm 3 phần theo một khuôn mẫu nhất định: 
+Phần đầu: Các tiêu mục của văn bản.
+Phần chính: Nội dung văn bản.
+Phần cuối: Các thủ tục cần thiết(thời gian, địa điểm, chữ kí...)
-Về từ ngữ: Văn bản hành chính sử dụng những từ ngữ toàn dân một cách chính xác. Ngoài ra có một lớp từ ngữ hành chính được sử dụng với tần số cao (căn cứ..., được sự uỷ nhiệm của..., tại công văn số..., nay quyết định, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, có hiệu lực từ ngày..., xin cam đoan...)
-Về câu văn: có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu (Chính phủ căn cứ...Quyết định: điều 1,2,3,...). Mỗi ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng.
-Nhìn chung, văn bản hành chính cần chính xác bởi vì đa số đều có giá trị pháp lí. Mỗi câu, chữ, con số, dấu chấm, dấu phảy đều phải chính xác để khỏi gây phiền phức về sau. Ngôn ngữ hành chính không phải là ngôn ngữ biểu cảm nên các từ ngữ biểu cảm hạn chế sử dụng. Tuy nhiên, văn bản hành chính cần sự trang trọng nên thường sử dụng các từ Hán Việt
 3. Ngôn ngữ hành chính là gì?
-Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan Nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với người dân và giữa người dân với cơ quan, hay giữa những người dân với nhau trên cơ sở pháp lí. 
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính
1. Tính khuôn mẫu
a,Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu 3 phần thống nhất 
*Phần mở đầu gồm:
-Quốc hiệu và tiêu ngữ
-Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
-Địa điểm, thời gian ban hành văn bản.
-Tên văn bản-mục tiêu văn bản.
*Phần chính: nội dung văn bản.
*Phần cuối:
-Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở phần đầu.
-Chữ kí và dấu(nếu có thẩm quyền)
b. Tính khuôn mẫu còn được thể hiện ở điểm có nhiều loại văn bản có mẫu chung, được in sẵn
2. Tính minh xác
- Tính minh xác được thể hiện:
+ Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Không đượ sử dụng phép tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý.
+Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi đến từng dấu chấm, dấu phảy, con số, ngày tháng, chữ kí,...
+Văn bản hành chính không được dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý, không xoá bỏ, thay đổ, sữa chữa.
Chú ý :
Văn bản hành chính cần đảm bảo tính minh xác bởi vì văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi. Ngôn từ chính là chứng tích pháp lí. 
+ Nội dung của văn bản hành chính trình bày minh bạch thành các điều khoản, chương, mục để người tiếp nhận chính xác và thi hành nghiêm túc
3. Tính công vụ
-Tính công vụ thể hiện ở :
+Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân.
+Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu.
VD : kính chuyển, kính mong, trân trọng kính mời...
+Trong đơn từ của cá nhân, người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm.
VD : trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những lời trình bày có cảm xúc để được thông cảm.
+ Người kí văn bản không phải kí với tư cách là cá nhân mà với cương vị và trách nhiệm của người đại diện cho cả cơ quan hay tổ chức
III. Luyện tập
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
3. Bài tập 3
Yêu cầu của biên bản một cuộc họp : chính xác về thời gian, địa điểm, thành phần. Nội dung cuộc họp cần ghi vắn tắt nhưng rõ ràng. Cuói biên bản cần có chữ kí của chủ toạ và thư kí cuộc họp.
Ví dụ : Yêu cầu của đơn xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
4. Củng cố - Dặn dò: (2’)
- Nhắc lại kiến thức cơ bản, vận dung vào thực tiễn 
- Chuẩn bị bài "Văn bản tổng kết" 
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
..........................
..........................
..........................
Ngày soạn:27 /03 /09
Tiết: 93
Bài dạy:
Làm văn 
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
Kiến thức: Hiểu mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp thể hiện của văn bản tổng kết thông thường.
Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết văn bản tổng kết. 
Tư tưởng: Biết cách lập dàn ý, từ đó viết được một văn bản tổng kết có nội dung đơn giản, phù hợp với trình độ HS THPT. 
II- CHUẨN BỊ:
1- Chuẩn bị của giáo viên:
Đồ dùng dạy học, phiếu học tập,
Phương án tổ chức lớp học: nhóm học, thảo luận, thuyết trình 
Chấm bài, phát hiện các ưu, nhược điểm trong bài làm của học sinh, thiết kế bài giảng.
2- Chuẩn bị của học sinh:
Lập dàn ý cho đề bài viết số 2.
Nội dung và các bài tập của tiết trước.
III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1- Ổn định lớp: 1’
Điểm danh học sinh, ghi tên học sinh vắng (nếu có).
Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.
2- Kiểm tra bài cũ (5’)
	Hoàn thành bài tập cho ở tiết trước ?
3- Giảng bài mới:
 Giới thiệu bài: 2’ 
 Tiến trình tiết dạy:
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
5’
20’
10’
Hoạt động1: H/dẫn HS tìm hiểu chung về văn bản tổng kết 
-GV: Trong cuộc sống, sau mỗi công việc, người ta thường nhìn nhận, đánh giá kết quả công việc. Trong học tập và nghiên cứu nhiều khi cũng cần phải tổng kết những nội dung đó
-Yêu cầu HS nêu một số văn bản tổng kết
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu cách viết văn bản tổng kết 
-GV: yêu cầu HS đọc ví dụ SGK và thực hiện theo yêu cầu nêu dưới
-GV chốt lại
-Phần nội dung báo gồm những vấn đề gì ?
-Về diễn đạt văn bản tổng kết có những đặc điểm gì ?
-GV: Từ việc phân tích ví dụ trên, hãy cho biết mục đích và yêu cầu của văn bản tổng kết?
-Muốn viết được văn bản tổng kết cần phải làm gì?
-GV: yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK (175)
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS làm bài luyện tập. 
-GV: yêu cầu HS đọc bài tập 1 -> làm theo yêu cầu GV chữa
-GV gợi ý HS một số nội dung và công việc chính như sau:
+Xác định loại văn bản và phong cách ngôn ngữ: đây là văn bản tổng kết tri thức, dùng phong cách ngôn ngữ khoa học để diễn đạt.
+Chuẩn bị tri thức: Xem lại bài Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX, tổng hợp tri thức về các tác phẩm nghị luận, thơ ca, truyện, kí, kịch đã được học.
+Hướng dẫn HS lập dàn ý.
Hoạt động1: HS tìm hiểu chung về văn bản tổng kết 
-HS: văn bản tổng kết đợt thi đua chào mừng ngày 20.11..
Hoạt động 2: HS tìm hiểu cách viết văn bản tổng kết 
-HS: đọc và trao đổi thảo luận theo yêu cầu SGK. 
-HS dựa vào ngữ liệu SGK trả lời 
-HS nêu các đặc điểm về dùng từ, đặt câu.
-HS phát biểu GV chốt lại
-HS thảo luận và cử đại diện trả lời 
Hoạt động 2: HS làm bài luyện tập. 
-HS đọc bài tập 1 và thực hiện yêu cầu của SGK 
-HS thực hiện theo hướng dẫn của GV
I. Tìm hiểu chung về văn bản tổng kết
II. Cách viết văn bản tổng kết
1. Tìm hiểu ví dụ
a,Bố cục của văn bản tổng kết trên đây có 3 phần:
+Phần mở đầu:
-Quốc hiệu hoặc tên tổ chức(Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - Trường ĐHSPHN - Đội thanh niên tình nguyện số 2).
-Địa điểm, ngàythángnăm (Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2007).
-Tiêu đề (Báo cáo kết quả hoạt động tình nguyện tại các trung tâm điều dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công với nước).
+Phần nội dung báo cáo gồm :
-Tình hình tổ chức: địa điểm hoạt động (), thời gian (), số lượng tham gia ().
-Kết quả hoạt động (Hoạt động chăm sóc thương bệnh binh và người có công với nước; hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể thao; vệ sinh môi trường, tôn tạo cảnh quan; hoạt động tổ chức ôn tập văn hoá và sinh hoạt hè cho con em thương binh, bệnh binh; hoạt động xây dựng công trình thanh niên và tặng quà thương binh, bệnh binh).
-Đánh giá chung:
+Phần kết thúc: người viết báo cáo kí tên (Nguyễn Văn Hiếu).
b,Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu ngắn gọn, chính xác, rõ ràng, mỗi việc một đề mục, mỗi ý một lần xuống dòng, gạch đầu dòng, các câu sử dụng thường lược chủ ngữ.
2. Yêu cầu đối với văn bản tổng kết
- Mục đích:
+Văn bản tổng kết nhằm nhìn nhận, đánh giá kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm khi kết thúc một công việc hay một giai đoạn công tác.
-Muốn viết được văn bản tổng kết, cần: 
+Tập hợp tư liệu, số liệu đầy đủ, chính xác.
+Lần lượt viết các phần: mở đầu, nội dung báo cáo (tình hình và kết quả thực hiện công việc, bài học kinh nghiệm và kiến nghị), kết thúc.
+Diễn đạt ngắn gọn, cxác và rõ rang.
3. Ghi nhớ
III. Luyện tập
1. Bài tập 1
a,Văn bản trên đã đạt được một số yêu cầu của một văn bản tổng kết, đó là: 
-Đảm bảo bố cục 3 phần : mở đầu, nội dung báo cáo và kết thúc 
-Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng 
b,Trong những đoạn bị lược, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu. 
-Kết quả của công tác giáo dục chính trị tư tưởng
-Số đăng kí phấn đấu trong học tập và kết quả đạt được. 
-Số tình nguyện tham gia phong trào chống tệ nạn xã hội và kết quả đạt được.
-Số tình nguyện chung sức cùng cộng đồng tham gia công tác xã hội và kết quả đạt được.
-Công tác phát triển đoàn viên.
c, Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu một số nội dung cần bổ sung:
-Tên hiệu của Đoàn, tên đoàn trường và tên của chi đoàn.
-Mục II và IV nên cho vào một mục chung là: kết quả công tác đoàn.
-Đánh giá chung 
2. Bài tập 2
Mở bài
Nêu ngắn gọn mục đích và yêu cầu tổng kết
Thân bài
Lần lượt trình bày nội dung: hoàn cảnh lịch sử, xã hội, quá trình phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN...những giá trị về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm nghị luận, thơ ca, truyện kí, kịch...
Kết bài
Đánh giá chung, nhấn mạnh kiến thức cơ bản cần nắm vững .
-Viết một phần trong dàn ý
4. Củng cố - Dặn dò: (2’)
- Nhắc lại kiến thức cơ bản, vận dung vào thực tiễn 
- Chuẩn bị bài "Tổng kết phần Tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ" 
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
..........................
..........................
..........................

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ngu van 12co banTuan 31.doc