Giáo án môn Giáo dục Quốc phòng Lớp 12 - Bài: Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam và luật Công an nhân dân

Giáo án môn Giáo dục Quốc phòng Lớp 12 - Bài: Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam và luật Công an nhân dân

a) Khái niệm về sĩ quan, ngạch sĩ quan

- Sĩ quan: Là quân nhân phục vụ trong lực lượng vũ trang có quân hãm cấp úy trở lên.

- Sĩ quan quân đội nhân dân việt nam (gọi chung là sĩ quan): là cán bộ của ĐCSVN và nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được nhà nước phong quân hàm cấp úy, tá, tướng.

- Ngạch sĩ quan: Sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị

+ Ngạch sĩ quan tại ngũ: Gồm những sĩ quan thuộc lực lượng thường trực, đang phục vụ trong quân đội hoặc đang biệt phái ở các cơ quan tổ chức ngoài quân đội.

+ Ngạch sĩ quan dự bị: Gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên, được đăng kí quản lý tại cơ quan quân sự địa phương nơi công tác hoặc cư trú, được huấn luyện kiểm tra theo định kỳ(trong thời bình), gọi nhập ngũ theo lệnh động viên.

- Sĩ quan biệt phái: là sĩ quan tại ngũ được cử đến công tác ở cơ quan tổ chức ngoài quân đội.

 

doc 16 trang Người đăng Le Hanh Ngày đăng 01/06/2024 Lượt xem 153Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Giáo dục Quốc phòng Lớp 12 - Bài: Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam và luật Công an nhân dân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
	Công an nhân dân và Quân đội nhân dân Việt Nam là hai lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng, Nhà nước, giữ vai trò nòng cốt trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là lực lượng bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và sẵn sàng ứng phó với các mối đe doạ an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Để xây dựng đội ngũ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh, làm nòng cốt xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này quy định về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân.
NỘI DUNG
LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
VÀ LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
I. LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 
 Luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam hiện hành đã được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Viêt Nam khoa X, kì họp thứ 6 thông qua ngày 21/12/1999 và được sửa đổi bổ sung tại kì họp thứ 3 quốc hội khóa XII ngày 3/6/2008.
1. Vị trí, chức năng của sĩ quan quân đội nhân dân việt nam 
 a) Khái niệm về sĩ quan, ngạch sĩ quan
- Sĩ quan: Là quân nhân phục vụ trong lực lượng vũ trang có quân hãm cấp úy trở lên.
- Sĩ quan quân đội nhân dân việt nam (gọi chung là sĩ quan): là cán bộ của ĐCSVN và nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được nhà nước phong quân hàm cấp úy, tá, tướng.
- Ngạch sĩ quan: Sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị
+ Ngạch sĩ quan tại ngũ: Gồm những sĩ quan thuộc lực lượng thường trực, đang phục vụ trong quân đội hoặc đang biệt phái ở các cơ quan tổ chức ngoài quân đội.
+ Ngạch sĩ quan dự bị: Gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên, được đăng kí quản lý tại cơ quan quân sự địa phương nơi công tác hoặc cư trú, được huấn luyện kiểm tra theo định kỳ(trong thời bình), gọi nhập ngũ theo lệnh động viên.
- Sĩ quan biệt phái: là sĩ quan tại ngũ được cử đến công tác ở cơ quan tổ chức ngoài quân đội.
- Chế độ phục vụ, nghĩa vụ và quyền lợi sĩ quan quân đội được quy định trong luật và các văn bản pháp quy của nhà nước cho từng cấp hàm, chức vụ, độ tuổi.
 b) Vị trí, chức năng của sĩ quan: 
 Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội. đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lí hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội SSCĐ và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
2. Tiêu chuẩn của sĩ quan; lãnh đạo, chỉ huy, quản lý sĩ quan; điều kiện tuỷen chọn đâò tạo sĩ quan; nguần bổ sung sĩ quan tại ngũ.
 a) Tiêu chuẩn chung:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với tổ quốc và nhân dân, với đảng và nhà nước; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, có tinh thần đoàn kết, giữ nghiêm kỉ luật quân đội, được quần chúng tín nhiệm.
- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo lý luận vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân và quân đội nhân dân, có kiến thức về các lĩnh vực và năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhận.
 b) Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý đội ngũ sĩ quan.
Đội ngũ sĩ quan do đảng lãnh đạo tuuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt, thuộc quyền thống lĩnh của chủ tịch nước.
Sự quản lý thống nhất của chính phủ; chỉ huy, quản lý trực tiếp của bộ trưởng BQP.
 c) Điều kiện tuyển chọn đào tạo sĩ quan.
- Công dân nước Viêtn Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời.
- Có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự.
 d) Nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan hoặc các trường đại học ngoài quân đội.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng tại ngũ, tốt nghiệp đại học trở lên đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định của bộ trưởng BQP.
- Cán bộ công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên được điều động vào phục vụ trong quân đội đã được đào tạo, bồi dưỡng chươn trình quân sự theo quy định của bộ trưởng BQP.
- Sĩ quan dự bị.
3. Nhóm ngành, cấp bậc, chức vụ của sĩ quan
 a) Nhóm ngành của sĩ quan.
- Sĩ quan chỉ huy, tham mưu: Là sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng, có thể được bổ nhiệm làm các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của tổ chức.
- Sĩ quan chính trị: Là sĩ quan đảm nhiệm cồn tác đảng, công tác chính trị trong quân đội.
- Sĩ quan hậu cần: Là sĩ quan đảm nhiệm công tác hậu cần trong quân đội, có thể giữ chức vụ khác do yêu cầu của tổ chức.
- Sĩ quan kĩ thuật: Là sĩ quan đảm nhiệm công tác kĩ thuật trong quân đội, có thể đảm nhiệm công tác khác do yêu cầu của tổ chức.
Ngoài ra trong quân đội còn có các sĩ quan chuyên môn khác đảm nhiệm công tác trong nhóm các ngành không thuốc 4 nhóm ngành quy định trên như sĩ quan quân pháp, quân y
 b) Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan.
Gồm 3 cấp, 12 bậc:
- Cấp úy gồm có thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy.
- Cấp tá gồm có thiếu tá, trung tá, thượng tá, đại tá.
- Cấp tướng gồm có thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướng.
Lưu ý: 
- Cấp chuẩn đô đốc hải quân tương đương với thiếu tướng.
- Cấp phó đô đốc hải quân tương đương với trung tướng.
- Cấp đô đốc hải quân tương đương với thượng tướng
 c) Hệ thống chức vụ cơ bản của sĩ quan:
- Trung đội trương.
- Đại đội trưởng, chính trị viên đại đội.
- Tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn.
- Trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn.
- Lữ đoàn trưởng, chính ủy lữ đoàn.
- Sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn.
- Tư lệnh quân đoàn, chính ủy quân đoàn, tư lệnh binh chủng, chính ủy binh chủng.
- Tư lệnh quân khu, chính ủy quân khu, tư lệnh quân chủng, chính ủy quân chủng, tự lệnh bộ đội biên phòng, chính ủy bộ đội biên phòng.
- Chủ nhiệm tổng cục, chính ủy tổng cục.
- Tổng tham mưu trưởng, chủ nhiệm tổng cục chính trị.
- Bộ trưởng BQP.
Lưu ý:
- Chỉ huy trưởng, chính ủy bộ chỉ huy quân sự, bộ đội biên phòng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW tương đương sư đoàn trưởng.
- Cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tương đương cấp trung đoàn.
- Chỉ huy trưởng, chính ủy vùng hải quân, vùng cảnh sát biển tương đương sư đoàn trưởng.
4. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
a) Nghĩa vụ của sĩ quan
	- Sẵn sàng chiến đấu, hi sinh bảo vệ vững chắc Tổ quốc và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân, tham gia xây dựng đất nước.
- Luôn giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực mọi mặt để hoàn thành nhiệm vụ;
	- Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh và nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, chế độ, quy định của quân đội; giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật quân sự.
	- Luôn chăm lo đời sống vật chất và tinh thần bộ đội;
	- Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.
b) Trách nhiệm của sĩ quan
	- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên và cấp dưới thuộc quyền; về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền.
	- Lãnh đạo, chỉ huy, quản lí đơn vị, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ theo chức trách được giao;
	Những việc sĩ quan không được làm :
	- Việc trái với pháp luật, kỉ luật quân đội.
	- Việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
c) Quyền lợi của sĩ quan
	- Có quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật 
	- Được nhà nước bảo đảm về chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất hành động đặc thù quân sự.
II - LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
	Luật công an nhân dân hiện hành đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
	Ngày 19 tháng 8 hàng năm là ngày truyền thống của công an nhân dân và là ngày hội “Ngày hội toàn dân bảo vệ an tổ quốc ”.
1. Vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức và hành động của công an nhân dân
 a) Khái niệm về sĩ quan, hạ sĩ quan và công nhân viên chức
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ : là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hành động trong lĩnh vực nghiệp vụ của công an, được nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật : là công dân Việt Nam, có trình độ chuyên môn kĩ thuật, hành động trong công an, được nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn : là công dân Việt Nam được tuyển chọn vào phục vụ trong công an, thời hạn 3 năm, được nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm thượng sĩ, trung sĩ, hạ sĩ, binh nhất, binh nhì.
- Công nhân, viên chức : là người được tuyển dụng vào làm việc trong công an mà không thuộc diện được nhà nước phong cấp bậc hàm sĩ quan , hạ sĩ quan, chiến sĩ.
 b) Vị trí, chức năng của công an nhân dân
	Công an nhân dân gồm lực lượng an ninh nhân dân và cảnh sát nhân dân.
- Vị trí : là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của nhà nước.
- Chức năng của công an nhân dân 
+ Tham mưu cho Đảng, nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ;
+ Thực hiện thống nhất quản lí về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ;
 + Đấu tranh phòng, chống âm mưu, hành động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội .
 c) Nguyên tắc tổ chức và hành động của công an nhân dân
	- Đàng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt; sự thống lĩnh của chủ tịch nước; sự thống nhất quản lí của chính phủ ; sự chỉ huy, quản lí trực tiếp của bộ trưởng bộ công an.
	- Tổ chức tập trung, thống nhất và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
	- Hoạt động tuân thủ hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên ; dựa vào dân và chịu sự giám sát của dân và bảo vệ lợi ích của nhà nước, của nhân dân.
2. Tổ chức của Công an nhân dân
 a) Hệ thống tổ chức của công an nhân dân
- Bộ công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Công an xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra, theo yêu cầu nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bộ trưởng bộ công an quyết định thành lập các đồn, trạm công an và các đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết.
 b) Chức năng ... o chính phủ quy định.
4. Cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và chức vụ cơ bản trong công an nhân dân
 a) Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
- Phân loại theo lực lượng có :
	+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ an ninh nhân dân;
	+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ cảnh sát nhân dân;
- Phân loại theo tính chất hoạt động có
	+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn.
 b) Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
 dân
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ : 
+ Sĩ quan cấp tướng gồm có : thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướng.
+ Sĩ quan cấp tá gồm có: thiếu tá, trung tá, thượng tá, đại tá.
+ Sĩ quan cấp úy gồm có: thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy.
+ Hạ sĩ quan gồm có : hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật :
+ Sĩ quan cấp tá gồm có: thiếu tá, trung tá, thượng tá.
+ Sĩ quan cấp úy gồm có: thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy.
+ Hạ sĩ quan gồm có : hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn : 
+ Hạ sĩ quan gồm có : hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ.
+ Chiến sĩ gồm có : bình nhì, binh nhất.
 c) Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ 
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
- Đối tượng xét phong cấp bậc hàm :
	+ Sinh viên tốt nghiệp đại học tại các trường của công an được phong cấp bậc hàm thiếu úy ; học sinh tốt nghiệp trung cấp tại các trường của công an được phong cấp bậc hàm trung sĩ.
	+ Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề được tuyển dụng vào công an căn cứ vào trình độ và nhiệm vụ sẽ được phong cấp bậc hàm tương đương.
	+ Công dân phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân được phong cấp bậc từ binh nhì đến thượng sĩ.
- Điều kiện và thời hạn xét thăng cấp bậc hàm :
	Được quy định cụ thể trong luật và các văn bản pháp quy khác của nhà nước cho từng cấp hàm, chức vụ, thời gian.
 d) Hệ thống chức vụ cơ bản và cấp bậc hàm sĩ quan công an nhân
dân
- Hệ thống chức vụ cơ bản trong công an nhân dân : 
	+ Tiểu đội trưởng;
	+ Trung đội trưởng;
	+ Đại đội trưởng;
	+ Tiểu đoàn trưởng, Trưởng công an phường ( thị trấn ), Đội trưởng;
	+ Trung đoàn trưởng, trưởng công an huyện ( quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh ), Trưởng phòng ;
	+ Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
	+ Tư lệnh, cục trưởng, vụ trưởng;
	+ Tổng cục trưởng;
	+ Bộ trưởng bộ công an.
- Các chức vụ tương ứng với hệ thống chức vụ cơ bản trên và chức vụ, chức danh khác trong công an nhân dân do pháp luật quy định ( trừ chức vụ Tổng cục trưởng và Bộ trưởng ).
 e) Hệ thống cấp bậc hàm của sĩ quan công an nhân dân
- Cấp bậc hàm của sĩ quan đảm nhiệm chức vụ cơ bản trong công an nhân dân được quy định như sau : 
+ Tiểu đội trưởng : thiếu úy, trung úy, thượng úy;
+ Trung đội trưởng : trung úy, thượng úy, đại úy ;
+ Đại đội trưởng : thượng úy, đại úy, thiếu tá ;
+ Tiểu đoàn trưởng, Trưởng công an phường ( thị trấn ), Đội trưởng : thiếu tá, trung tá ;
+ Trung đoàn trưởng, trưởng công an huyện ( quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh ), Trưởng phòng : trung tá, thượng tá 
+ Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cục trưởng, vụ trưởng : thượng tá, đại tá ;
+ Giám đốc công an thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,Tư lệnh cảnh vệ : đại tá, thiếu tướng ; 
+ Tổng cục trưởng : thiếu tướng, trung tướng ;
+ Bộ trưởng bộ công an : thượng tướng, đại tướng .
5. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
 a) Nghĩa vụ, trách nhiệm và những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ 
công an nhân dân được làm 
- Nghĩa vụ, trách nhiệm : 
+ Tuyệt đối trung thành với tổ quốc và nhân dân.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước, điều lệnh công an, chỉ thị, mệnh lệnh cấp trên.
+ Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ.
+ Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của dân, vì dân phục vụ.
+ Luôn học tập nâng cao trình độ mọi mặt ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỉ luật và thể lực.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên và cấp dưới thuộc quyền : về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền.
- Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân không được làm :
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để xâm phạm lợi ích của nhà nước, của dân.
+ Những việc trái với pháp luật, điều lệnh công an và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
 b) Quyền lợi
- Có quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Được nhà nước bảo đảm về chế độ chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của lực lượng vũ trang.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao ; được nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để phục vụ công an nhân dân.
III – TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THAM GIA XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ SĨ QUAN QUÂN ĐỘI, CÔNG AN
	Bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân, trong đó hs Trung học phổ thông có vai trò quan trọng. Đường lối của Đảng, pháp luật nhà nước và những nguyện vọng chính đáng của tuổi trẻ chỉ có thể được thực hiện bằng những việc làm thiết thực, thể hiện trách nhiệm công dân của học sinh trong thời kì mới. vì vậy, ngoài việc tích cực học tập, nâng cao trình độ văn hóa, học sinh cần phải học tập, hiểu rõ và thực hiện đúng pháp luật nhà nước, trong đó có luật sĩ quan quân đội và luật công an nhân dân.
	Trước mắt, mỗi người học sinh có thái độ nghiêm túc trong học tập, hiểu được những nội dung có bản của luật sĩ quan quân đội, luật công an nhân dân.
KẾT LUẬN
 Học xong bài: “ Giới thiệu Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân” các em hiểu được: 
 - Những nội dung cơ bản của luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam và luật công an nhân dân.
 - Những điều kiện tuyển chọn, đào tạo, quyền lợi,nghĩa vụ của sĩ quan quân đội và công an.
 - Xây dựng ý thức trách nhiệm, phương hướng phấn đấu, trở thành sĩ quan quân đội, công an nhân dân.
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
Câu 1: Trình bày vị trí, chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Câu 2: Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi nào?
Câu 3: Trình bày vị trí, chức năng của Công an nhân dân.
Câu 4: Sĩ quan , hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi nào?
Câu 5: Học sinh Trung học phổ thong phải có trách nhiệm gì để xây dựng ddoooij ngũ sĩ quan Quân đội và Công an?
Ngày 03 tháng 09 năm 2017
GIÁO VIÊN
 Nguyễn Ngọc Anh
KẾ HOẠCH GIẢNG BÀI
PHÊ DUYỆT
Ngày  tháng  năm 2017
HIỆU TRƯỞNG
 Lê Đức Dục

Môn học: Giáo dục quốc phòng
Bài: Giới thiệu Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân
Đối tượng: Học sinh Khối 12
Năm học: 2017 – 2018
Phần I 
Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
A. MỤC ĐÍCH
	Hiểu được những nội dung cơ bản của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân, những điều kiện tuyển chọn đào tạo, bổ sung vào đội ngũ sĩ quan.
	Hiểu được nghĩa vụ quyền lợi của sĩ quan Quân đội và Công an.
B. YÊU CẦU
	Xây dựng trách nhiệm góp phần thực hiện tốt Luật Sĩ quan Quân đội và Công an nhân dân.
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM
A. NỘI DUNG 
	Nội dung của bài gồm 3 phần chính:
Phần 1: Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Phần 2: Luật Công an nhân dân Việt Nam.
Phần 3: Trách nhiệm của học sinh tham gia xây dựng đội ngũ sĩ quan Quân đội và Công an.
B. TRỌNG TÂM
Phần 1: Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Phần 2: Luật Công an nhân dân Việt Nam.
III. THỜI GIAN:
	Tổng số 4 tiết:
	Phân bố thời gian:
Tiết 1: Công an nhân dân Việt Nam 
Tiết 2: Tổ chức và hệ thống tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam
Tiết 3: Chức năng nhiệm vụ chính của một số cơ quan đơn vị trong Quân Đội nhân dân Việt Nam
IV.TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
A. TỔ CHỨC 
- Lên Lớp: Tập trung.
- Luyện Tập: HS học lý thuyết tại nhà.
- Hội Thao: không
B. PHƯƠNG PHÁP
1. Giáo Viên: Diển giải, giới thiệu, hỏi đáp, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề.
2. Học Sinh: Nghe, ghi chép đầy đủ, trao đổi nhóm, giải quyết vấn đề.
V. ĐỊA ĐIỂM
- Phòng học	
VI. VẬT CHẤT 
A. GIÁO VIÊN.
Chuẩn bị nội dung: giáo án, tài liệu liên quan.
Chuẩn bị phương tiện dạy học: máy chiếu, sơ đồ, tranh ảnh, đĩa VCD.
B. HỌC SINH.
Đọc trước bài.
Nắm vững các quy định.
Chuẩn bị sách giáo khoa, vở, bút ghi chép bài.
Phần II
THỰC HÀNH GIẢNG BÀI 
I. THỦ TỤC GIẢNG BÀI 3 - 5 phút
- Nhận lớp, kiểm tra quân số, tài liệu học tập, giới thiệu giáo viên dự giờ.
- Phổ biến quy định phòng học.
- Kiểm tra bài cũ
II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI 
Thứ tự nội dung

Thời gian

Phương pháp

Vật chất

Giáo viên
Học sinh

I. LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 
1. Vị trí, chức năng của sĩ quan quân đội nhân dân việt nam 
2. Tiêu chuẩn của sĩ quan; lãnh đạo, chỉ huy, quản lý sĩ quan; điều kiện tuỷen chọn đâò tạo sĩ quan; nguần bổ sung sĩ quan tại ngũ. 
3. Nhóm ngành, cấp bậc, chức vụ của sĩ quan 
4. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
II - LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
1. Vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức và hành động của công an nhân dân 
2. Tổ chức của Công an nhân dân
3. Tuyển chọn công dân vào công an nhân dân
4. Cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và chức vụ cơ bản trong công an nhân dân
5. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
III – TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THAM GIA XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ SĨ QUAN QUÂN ĐỘI, CÔNG AN

Tiết 1
(36 phút)
18 phút
18 phút
Tiết 2
(36 phút)
18 phút
18 phút
Tiết 3
(36 phút)
7 phút
7 phút
7 phút
7 phút
8 phút
Tiết 4
(36 phút

Dùng thuyết trình...........
Kết hợp với tranh ảnh video minh họa
Dùng thuyết trình...........
Kết hợp với tranh ảnh video minh họa
Dùng thuyết trình...........
Kết hợp với tranh ảnh video minh họa
Dùng thuyết trình...........
Kết hợp với tranh ảnh video minh họa

Lắng nghe, ghi chép đầy đủ nội dung cơ bản; trả lời những vấn đề giáo viên đặt ra; trao đổi mạnh dạn, tự tin trình bày ý kiến của mình.
Lắng nghe, ghi chép đầy đủ nội dung cơ bản; trả lời những vấn đề giáo viên đặt ra; trao đổi mạnh dạn, tự tin trình bày ý kiến của mình.
Lắng nghe, ghi chép đầy đủ nội dung cơ bản; trả lời những vấn đề giáo viên đặt ra; trao đổi mạnh dạn, tự tin trình bày ý kiến của mình.
Lắng nghe, ghi chép đầy đủ nội dung cơ bản; trả lời những vấn đề giáo viên đặt ra; trao đổi mạnh dạn, tự tin trình bày ý kiến của mình.
Tranh ảnh, máy chiếu, sách giáo khoa
Tranh ảnh, máy chiếu, sách giáo khoa 
Tranh ảnh, máy chiếu, sách giáo khoa 
Tranh ảnh, máy chiếu, sách giáo khoa
III. KẾT THÚC GIẢNG BÀI (3 – 4 phút)
Hệ thống giải đáp thắc mắc; giới thiệu tài liệu nghiên cứu, tham khảo; hướng dẫn học sinh nghiên cứu; nhận xét chuyển nội dung.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_giao_duc_quoc_phong_lop_12_bai_luat_si_quan_quan.doc