- SGK, SGV GDCD 12; Bài tập tình huống 12, bài tập trắc nghiệm GDCD 12; Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 12.
- Tình huống pháp luật liên quan đến nội bài học.
- Hiến pháp 2013.
- Tích hợp luật: ATGT, Luật hôn nhân và gia đình.
- Máy chiếu đa năng; hình ảnh của một số hành vi thực hiện đúng và vi phạm PL.
- Sơ đồ, giấy A4, giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo, phiếu học tập.
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS - Nêu được KN, bản chất của pl; mối quan hệ giữa pl với đạo đức. - Hiểu được vai trò của pl đối với Nhà nước, xh và công dân. 2. Năng lực - Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát triển bản thân. 3. Phẩm chất - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - SGK, SGV GDCD 12; Bài tập tình huống 12, bài tập trắc nghiệm GDCD 12; Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 12. - Tình huống pháp luật liên quan đến nội bài học. - Hiến pháp 2013. - Tích hợp luật: ATGT, Luật hôn nhân và gia đình. - Máy chiếu đa năng; hình ảnh của một số hành vi thực hiện đúng và vi phạm PL. - Sơ đồ, giấy A4, giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo, phiếu học tập . III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: - Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu xem mình đã biết gì về pháp luật. - Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho học sinh. b) Nội dung: GV định hướng HS: Các em xem một số hình ảnh công dân chấp hành pháp luật giao thông đường bộ. - HS xem một số tranh ảnh. c) Sản phẩm: Từ bài toán HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ: GV nêu câu hỏi: 1/ Em có nhận xét gì về hành vi của những người tham gia giao thông trong bức tranh đó ? 2/ Từ những việc làm mà các em quan sát và tuân thủ hằng ngày, em hãy cho biết thế nào là pháp luật? 3/ Trong cuộc sống, pháp luật có cần thiết cho mỗi công dân và cho em không? Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bức tranh đó là công dân chấp hành pháp luật giao thông đường bộ về người tham gia giao thông đi bên phải, không đèo 3, không lạng lách đánh võng... - Trong lịch sử phát triển của các xã hội, việc từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu có ý nghĩa sống còn đối với các thế hệ Nhà nước, đối với xã hội nói chung và mỗi công dân nói riêng. Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức. Tại sao pháp luật lại có vai trò quan trọng như vậy? Pháp luật có mối quan hệ như thế nào đối với đạo đức của con người? Đặc trưng và bản chất của pháp luật thể hiện như thế nào?... Để trả lời cho những câu hỏi này, các em đi vào tìm hiểu nội dung bài học hôm nay B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu KN Pháp luật. a) Mục tiêu: - HS nêu được thế nào là pháp luật; tỏ thái độ không đồng tình với người không chấp hành pháp luật. - Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho HS. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS biết một số quy định trong Hiến pháp 2013 và Luật Hôn nhân và Gia đình của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: - HS nghiên cứu các điều luật trên và trả lời các câu hỏi sau: 1. Những quy tắc do pháp luật đặt ra chỉ áp dụng cho một vài cá nhân hay tất cả mọi người trong xã hội? 2. Có ý kiến cho rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán. Theo em quan niệm đó đúng hay sai? Vì sao? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận về 2 câu hỏi trên. - GV ghi tóm tắt ý kiến của HS lên bảng. - GV nêu câu hỏi tiếp: 1. Chủ thể nào có quyền xây dựng, ban hành pháp luật? Pháp luật được xây dựng và ban hành nhằm mục đích gì? 2. Chủ thể nào có trách nhiệm đảm bảo để pháp luật được thi hành và tuân thủ trong thực tế? Vậy theo em pháp luật là gì? - HS thảo luận về 2 câu hỏi trên. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa * Điều 57 Hiến pháp quy định: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. * Điều 80 Hiến pháp quy định: Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật. Luật Hôn nhân và Gia đình quy định việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau: 1. Người đang có vợ hoặc có chồng; 2. Người mất năng lực hành vi dân sự; 3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;... 4. Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;... 5. Giữa những người cùng giới tính. - Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự chung. - Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp luật bao gồm các quy định về: Những việc được làm, những việc phải làm và những việc không được làm. - Pháp luật do Nhà nước xây dựng, ban hành. Mục đích của Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật chính là để quản lí đất nước, bảo đảm cho xh ổn định và phát triển, bảo đảm các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân. - Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm để pháp luật được thi hành và tuân thủ trong thực tế. - Pháp luật. Hoạt động 2: Đọc hợp tác SGK và xử lí thông tin tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của pháp luật. a) Mục tiêu: - HS trình bày được các đặc trưng của pháp luật. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS tự đọc các đặc trưng của pháp luật, ghi tóm tắt nội dung cơ bản. Sau đó, HS chia sẽ nội dung đã đọc theo cặp. - HS tự đọc nội dung trong SGK, tìm nội dung chính, tóm tắt phần vừa đọc. Sau đó, HS chia sẻ nội dung đã đọc theo cặp về phần cá nhân đã tóm tắt, tự giải đáp cho nhau những thắc mắc và nêu câu hỏi đề nghị GV giải thích. - GV nêu tiếp yêu cầu mỗi cặp HS đọc thông tin và giải quyết các câu hỏi sau: 1. Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pl? Tại sao pl lại có tính quy phạm phổ biến? Tìm vd minh họa. 2. Tại sao pl lại mang tính quyền lực, bắt buộc chung? Tính quyền lực, bắt buộc chung được thể hiện ntn? Cho vd. 3. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức thể hiện ntn? Cho vd. 4. Phân biệt sự khác nhau giữa quy phạm pháp luật với quy phạm đạo đức? Cho vd minh họa. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS tự học theo hướng dẫn của GV. - Làm việc chung cả lớp: Đại diện 2- 3 cặp trình bày kết quả làm việc. Lớp nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - HS: Kết quả đọc tài liệu và làm việc nhóm đôi của HS. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa các đáp án của HS và chốt lại nôi dung 3 đặc trưng của pháp luật. Lưu ý: GV cần giảng giải thêm những gì HS hiểu chưa rõ hoặc nhầm lẫn khi xác định các đặc trưng của pháp luật. Hoạt động 3: Sử dụng phương pháp đàm thoại để làm rõ nội dung bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật. a) Mục tiêu: - HS trình bày được bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS. b) Nội dung: HS đọc SGK và hoàn thành nhiệm vụ GV giao c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức: d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS tự đọc bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật, ghi tóm tắt nội dung cơ bản. * GV có thể sử dụng các câu hỏi phát vấn để yêu cầu HS tự phát hiện vấn đề dựa trên việc tham khảo SGK: Em đã học về nhà nước và bản chất của nhà nước (GDCD11). Hãy cho biết, Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp nào? Theo em, pháp luật do ai ban hành? Pháp luật do Nhà nước ta ban hành thể hiện ý chí, nguyện vọng, lợi ích của giai cấp ? Nhà nước ta ban hành pháp luật nhằm mục đích gì? Theo em, do đâu mà nhà nước phải đề ra pháp luật? Em hãy lấy ví dụ chứng minh. GV lấy ví dụ thông qua các quan hệ trong xã hội để chứng minh cho phần này và kết luận Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chốt kiến thức Pháp luật do Nhà nước ta ban hành thể hiện ý chí, nhu cầu, lợi ích của giai cấp công nhân và đa số nhân dân lao động vì bản chất của Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân, là Nhà nước của dân, do dân , vì dân. GV nhận xét và kết luận: Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc vì pháp luật do nhà nước, đại diện cho giai cấp cầm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện. Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp. Nhà nước, theo đúng nghĩa của nó, trước hết là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất để thực hiện sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị. Cũng như nhà nước, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp, bao giờ cũng thể hiện tính giai cấp. Không có pháp luật phi giai cấp. Bản chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ, pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị. Nhờ nắm trong sức mạnh của quyền lực nhà nước, thông qua nhà nước giai cấp thống trị đã thể hiện và hợp pháp hoá ý chí của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước. Ý chí đó được cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật của nhà nước. Bản chất giai cấp là biểu hiện chung của bất kỳ kiểu pháp luật nào (pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản, pháp luật xã hội chủ nghĩa), nhưng mỗi kiểu pháp luật lại có những biểu hiện riêng của nó. - Pháp luật chủ nô quy định quyền lực vô hạn của chủ nô và tình trạng vô quyền của giai cấp nô lệ. - Pháp luật phong kiến quy định đặc quyền, đặc lợi của địa chủ phong kiến và các chế tài hà khắc đối với nhân dân lao động. - So với pháp luật chủ nô và pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản có bước phát triển mới, tiến bộ, quy định cho nhân dân được hưởng các quyền tự do, dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với biểu hiện này, tính giai cấp của pháp luật tư sản thật không dễ nhận thấy, làm cho nhiều người lầm tưởng rằng pháp luật tư sản là pháp luật chung của xã hội, vì lợi ích chung của nhân dân, không mang tính giai cấp. Nhưng suy đến cùng, pháp luật tư sản luôn thể hiện ý chí của giai cấp tư sản và trước hết phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản - lợi ích của thiểu số người trong xã hội. - Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, quy định quyền tự do, bình đẳng, công bằng cho tất cả nhân dân. * Về bản chất xã hội của pháp luật: Một đạo luật chỉ phát huy được hiệu lực và hiệu quả nếu kết hợp được hài hoà bản chất xã hội và bản chất giai cấp. Khi nhà nước – đại diện cho giai cấp thống trị nắm bắt được hoặc dự báo được các quy tắc xử sự phổ biến phù hợp với quy luật khách quan của sự vận động, phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn lịch sử và biến các quy tắc đó thành nh ... ệc, động viên, hướng dẫn, nhắc nhở. HS đại diện nhóm trình bày báo cáo nội dung theo Kĩ thuật khăn phủ bàn. Dự kiến nội dung báo cáo của các nhóm: HS các nhóm theo dõi, nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS trả lơi : Dự kiến. : Có 4 hình thức thực hiện pháp luật : + Sử dụng pháp luật. + Thi hành pháp luật. + Tuân thủ pháp luật. + Áp dụng pháp luật. Bước 4: Kết luận, nhận định: Nhóm 1: Sử dụng pháp luật - Chủ thể của SDPL : Cá nhân, tổ chức. - Chủ thể SDPL làm những việc mà pháp luật cho phép làm :VD sử dụng quyền học tập, quyền kinh doanh, quyền bầu cử, ứng cử... - Ở hình thức này chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luât cho phép theo ý chí của mình mà không bị ép buộc phải thực hiện Nhóm 2: Thi hành pháp luật. - Chủ thể của THPL : Cá nhân ,tổ chức - Chủ thể Thi hành pháp luật : Thực hiện nghĩa vụ của mình, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm. - Ở hình thức này chủ thể bắt buộc phải thực hiện quy định của pháp luât phải làm những gì pháp luật quy định phải làm. Nếu không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì những cá nhân và tổ chức đó sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật. GV trình chiếu một số hình ảnh thi hành pháp luật. VD : Công dân sản xuất kinh doanh nộp thuế cho Nhà nước ; Thanh niên lên đường nhập ngũ bảo vệ tổ quốc, đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe máy, xe gắn máy, xe đạp điện, bảo vệ môi trường... *GV kết luận : HS tự ghi nhớ kiến thức. Nhóm 3: Tuân thủ pháp luật. - Chủ thể của TTPL : Cá nhân, tổ chức. - Chủ thể tuân thủ pháp luật : Không làm những điều mà pháp luật cấm. - Ở hình thức này những điều mà pháp luật cấm chủ thể không được làm, nếu làm sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật. GV trình chiếu một số hình ảnh tuân thủ pháp luật của cá nhân , tổ chức. VD : không được tự tiện phá rừng, đánh bạc, không được tham ô, tham nhũng, không đánh người đặc biệt là đánh người gây thương tích *GV kết luận : *HS tự ghi nhớ kiến thức. Nhóm 4:: Áp dụng pháp luật. - Chủ thể của ADPL : Cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền. - Chủ thể ADPL : Để đưa ra quyết định phát sinh chấm dứt hoặc thay đổi các quyền nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức. GV trình chiếu một số hình ảnh ví dụ về áp dụng pháp luật : Cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền. VD : Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định về điều chuyển cán bộ từ Sở Giáo dục và Đào tạo sang Sở Thông tin và truyền thông. VD :Cảnh sát giao thông xử phạt người đi xe mô tô, xe gắn máy ,xe máy xe, đạp điện không đội mũ bảo hiểm từ 100000 đến 200000 ngàn đồng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: - Luyên tập để HS củng cố những gì đã biết về pháp luật và các đặc trưng của pháp luật; biết ứng xử phù hợp trong tình huống giả định. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS. b) Nội dung: - GV đưa ta tình huống có câu hỏi trắc nghiệm - GV : Yêu cầu HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm (GV đã chuẩn bị phiếu trắc nghiệm trước) - GV yêu cầu HS so sánh sự giống và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật. (GV đã chuẩn bị phiếu học tập trước) c) Sản phẩm: HS làm các bài tập d) Tổ chức thực hiện: HS trả lời. Dự đoán kiến thức. GV nhận xét, bổ sung, kết luận D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: - Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới - nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực công nghệ, năng lực công dân, năng quản lí và phát triển bản thân, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo b) Nội dung: GV nêu yêu cầu: Trong cuộc sống hàng ngày em đã thực hiện pháp luật như thế nào ? Lấy c) Sản phẩm: HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên. d) Tổ chức thực hiện: * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ .......................................................................................................................................................... Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Tiết 2) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS 2. Năng lực - Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát triển bản thân. 3. Phẩm chất - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Sách giáo khoa 12, sách giáo viên 12, chuẩn kiến thức kĩ năng, - Tình huống pháp luật có liên quan đến bài học. Luật phòng chống ma túy, Bộ luật hình sự. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: - Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu xem mình đã biết gì về pháp luật. - Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho học sinh. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Xử lí tình huống nhằm tìm hiểu khái niệm vi phạm pháp luật. a) Mục tiêu: - Từ tình huống Hs nhận dạng được các dấu hiệu vi phạm pháp luật và trình bày được thế nào là vi phạm pháp luật. - Rèn luyện năng lực: tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề cho HS. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv nêu tình huống: Dũng 16 tuổi nhưng hay đi chơi điện tử tại quán Internet. Tại đây, Dũng bị Thắng (18 tuổi) dụ dỗ sử dụng ma túy. Thắng bị công an bắt quả tang đang sử dụng ma túy và dụ dỗ người khác sử dụng ma túy. + Em có nhận xét gì về hành vi của Thắng? + Những dấu hiệu nào giúp em xác định Thắng vi phạm pháp luật? + Theo em thế nào là vi phạm pháp luật? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Gv tổ chức cho Hs thảo luận tình huống trên. - Hs thảo luận( một số Hs nêu ý kiến với mỗi câu hỏi). - Gv/1 Hs ghi tóm tắt ý kiến từng Hs lên bảng phụ. - Lớp thống nhất đáp án. - Gv giới thiệu với Hs: Điều 3. Luật phòng chống ma túy. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa 2. Vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí a) Vi phạm PL * Các dấu hiệu cơ bản về VPPL: - hành vi trái phép; - do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiên; - người VPPL phải có lỗi. * VPPL là hành vi trái PL, có lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí, xâm hại các quan hệ xã hội, được PL bảo vệ. * Điều 3. Luật phòng chống ma túy. Kết luận: - Gv chính xác hóa đáp án của Hs và kết luận: 1. Căn cứ vào Điều 3. Luận phòng chống ma túy thì sử dụng trái phép ma túy là vi phạm pháp luật. Thắng đã sử dụng trái phép ma túy và phạm tội lôi kéo trẻ em sử dụng trái phép ma túy( theo Bộ luật Hình sự năm 2015). 2. Vi phạm pháp luật có 3 dấu hiệu cơ bản, Vi phạm PL là hành vi trái PL, có lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được PL bảo vệ. Sản phẩm: Kết quả làm việc nhóm của Hs. Hoạt động 2: Đàm thoại tìm hiểu thế nào là trách nhiệm pháp lí. a) Mục tiêu: - Hs nêu được thế nào là trách nhiệm pháp lí. - Rèn luyện năng lực: giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề cho Hs. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv chiếu lại tình huống trong hoạt động 3 và lần lượt nêu các câu hỏi: + Ở tình huống trong HD3, Thắng phải chịu trách nhiệm pháp lí gì? + Căn cứ vào đâu để xử phạt Thắng? Xử phạt như thế nào? + Việc xử phạt đó có ý nghĩa gì? + Theo em, trách nhiệm pháp lí là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Với mỗi câu hỏi Hs có 30s để suy nghĩ. - Hs phản hồi ý kiến( mỗi câu hỏi có 2- 3 Hs nêu ý kiến cá nhân). - Gv/1 Hs ghi tóm tắt ý kiến của Hs trên bảng phụ. - Gv giới thiệu với các em Điều 285 Bộ luật Hình sự năm 2015. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Bước 4: Kết luận, nhận định: b) Trách nhiệm pháp lí: - Khái niệm: TNPL là nghĩa vụ của các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hâu quả bất lợi từ hành vi vi phạm PL của mình. - TNPL nhằm: buộc chủ thể vi phạm PL chấm dứt hành vi vi phạm, giáo dục răn đe người khác,. Điều 285 Bộ luật Hình sự năm 2015. * Kết luận: 1. Thắng phải chịu trách nhiệm hình sự. 2. Căn cứ vào Điều 285 Bộ luật Hình sự năm 2015, Thắng sẽ bị xử phạt từ 1- 5 năm tù- vì đã lôi kéo Dũng sử dung ma túy. 3. Hình phạt đó buộc Thắng phải chấm dứt việc sử dụng ma túy trái phép, phải chịu trách nhiệm ( bị phạt ) vì hành vi làm trái PL của mình. Đồng thời, hình phạt này còn giáo dục, răn đe người khác không sử dụng và lôi kéo người sử dụng trái phép ma túy. 4. Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ của các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi tư hành vi vi phạm PL của mình. Lưu ý: Gv giải thích, lấy ví dụ( hoặc ycầu Hs nêu ví dụ ) làm rõ thêm tác dụng của trách nhiệm pháp lí. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: - Luyên tập để HS củng cố những gì đã biết về pháp luật và các đặc trưng của pháp luật; biết ứng xử phù hợp trong tình huống giả định. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS. b) Nội dung: - Gv tổ chức cho Hs làm bài tập 1 (trong phần tư liệu) theo nhóm (4- 6 em). - Hs làm bài tập. c) Sản phẩm: Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm bài, lớp nhận xét đánh giá và thống nhất đáp án. Bài tập 1: Hành vi A, B, Đ vi phạm PL; sự việc C, D, E thuộc trách nhiệm pháp lí. Căn cứ vào 3 dấu hiệu cơ bản của vi phạm PL để xác định hành vi vi phạm PL. Căn cứ vào định nghĩa và mục đích của trách nhiệm pháp lí để xác định sự việc thuộc trách nhiệm pháp lí. d) Tổ chức thực hiện: D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: - Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới - nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực công nghệ, năng lực công dân, năng quản lí và phát triển bản thân, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo b) Nội dung: GV nêu yêu cầu: a/ Tự liên hệ - Hằng ngày , khi tham gia giao thông em đã thực hiện đúng quy định của pháp luật chưa? (VD: quyền và nghĩa vụ học tập của công dân, quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình, quy định của Luật GT đường bộ, Luật Bảo vệ môi trường) - Nêu những việc làm tốt, những gì chưa tốt? Vì sao? - Hãy nêu cách khắc phục những hành vi, việc làm chưa tốt. b/Nhận diện xung quanh - Hãy nêu nhận xét của em về việc thực hiện pháp luật của các bạn trong lớp em và của một số người khác mà em biết. c) Sản phẩm: HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên. - HS tôn trọng và thực hiện đúng các quy định của PL. - HS làm bài tập 5 trong SGK Tr 26. d) Tổ chức thực hiện: * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Tài liệu đính kèm: