Đề tài Kết hợp phương pháp thuyết trình – vấn đáp trong một số bài Sinh học 12

Đề tài Kết hợp phương pháp thuyết trình – vấn đáp trong một số bài Sinh học 12

Hiện nay Bộ GD và ĐT đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học. Trong đó, có cấp trung học phổ thông nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.

Công cuộc đổi mới này liên quan nhiều lĩnh vực như đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy và học, đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới quan niệm và cách thức kiểm tra đánh giá, đổi mới quản lí

Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới nói trên trong từng tiết học.

Trong những năm gần nay đã có nhiều chương trình nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, một trong những biện pháp đó là phương pháp dạy học tích cực.

 

doc 9 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 2052Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Kết hợp phương pháp thuyết trình – vấn đáp trong một số bài Sinh học 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP 
THUYẾT TRÌNH – VẤN ĐÁP 
TRONG MỘT SỐ BÀI SINH HỌC 12
MỤC LỤC:
Lí do chọn đề tài 
Cơ sở lí luận
Nội dung
Phương pháp thực hiện
Kết quả
Bài học kinh nghiệm
KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH – VẤN ĐÁP 
TRONG MỘT SỐ BÀI SINH HỌC 12
1/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay Bộ GD và ĐT đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học. Trong đó, có cấp trung học phổ thông nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Công cuộc đổi mới này liên quan nhiều lĩnh vực như đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy và học, đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới quan niệm và cách thức kiểm tra đánh giá, đổi mới quản lí
Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới nói trên trong từng tiết học.
Trong những năm gần nay đã có nhiều chương trình nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, một trong những biện pháp đó là phương pháp dạy học tích cực.
Trong tình hình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở các trường phổ thông đã có những tiến bộ đáng kể. Phương pháp dạy học truyền thống “giáo viên làm trung tâm”, học sinh thụ động ghi chép là chính đã từng bước thay thế bởi phương pháp dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”, giáo viên đóng vai trò chỉ đạo định hướng quá trình nhận thức của học sinh. Song việc đổi mới phương pháp dạy học còn gặp nhiều khó khăn do nhiều lí do (nhận thức của giáo viên, phương tiện dạy học, nôi dung chương trình sách giáo khoa, cơ sở vật chất.) còn nhiều điều bất cập. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học phải gắn liền với việc cải tiến, thay đổi phương tiện, thiết bị dạy học. Bởi lẻ, phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, nếu trong điều kiện môi trường dạy học ở vùng sâu, cơ sở vật chất không đãm bảo, phương tiện dạy học không đảm bảo yêu cầu đổi mới phương pháp hơn nũa dạy học tích cực không chỉ thể hiện trong các phương pháp dạy học hiện đại mà còn có trong các phương pháp truyền thống. Vì vậy, đổi mới phương pháp hạy học không phải là bỏ hoàn toàn những phương pháp dạy truyền thống mà phải linh động kết hợp giữa phương pháp truyền thống và hiện đại để đem lại hiệu quả trong tình hình thực tế của trường- địa phương.
2/ CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Phương pháp thuyết trình : gồm 2 phương pháp
Thuyết trình thông báo – tái hiện
Thuyết trình nêu vấn đề –Ơrixtic
a.Thuyết trình thông báo – tái hiện mang tính chất thông báo bằng lời giảng 
của thầy và tính chất tái hiện sau khi lĩnh hội của trò. Phương pháp này là sự 
chuyển tải các thông tin từ người học thông qua lời nói của người dạy.
phương pháp thuyết trình thông báo – tái hiện có những ưu điểm:
+ Cho phép truyền đạt những nội dung tương đối khó và chứa nhiều thông tin mà trò không dễ dàng tự tìm hiểu được.
+ giúp trò mô hình mẫu của tư duy khoa học, qua đó mà phát triển trí tuệ
+ Hình thành những tư tưởng và tình cảm cao đẹp, những niềm tin và hoài bảo.
+ Có tính kinh tế cao
+ Không đòi hỏi nhiều sự chuẩn bị
+ Chủ động về thời gian
Tuy nhiên, phương pháp thuyết trình thông báo – tái hiện còn có những hạn chế:
+ Chỉ đòi quá trình nhận thức thụ động của trò.
+ Không giúp trò tích cực phát triển của ngôn ngữ nói
+ Chỉ cho phép trò đạt tới trình độ tái hiện của sự lĩnh hội
+ Không có sự tham gia tích cực của người học.
+ Không thu được thông tin phản hồi từ người học 
+ Mức độ lưu giử thông tin của người học thấp
+ Có thể tạo nên sự nhàm chán
+ Người học không có cơ hội áp dụng những ý đạt được.
Như vậy phương pháp thuyết trình thông báo – tái hiện với những hạn chế nêu trên làm cho hoạt động của người học mang tính thụ động, thiếu sự độc lập và sáng tạo.
Tuy nhiên lí luận dạy học khẳng định rằng phương pháp thuyết trình thông báo – tái hiện vẫn sẽ tiếp tục là phương pháp dạy học thông dụng vì những ưu điểm nêu trên của nó. Điều này vẫn được thể hiện trong sách giáo khoa sinh học 12 mới.
Sách giáo khoa sinh học 12 đã được biên soạn theo hướng đổi mới phương pháp dạy học thông qua các câu lệnh (câu hỏi và bài tập) để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Song, tỉ lệ thông tin, thông báo bằng kênh chữ ở các bài học vẫn là chủ yếu. Trong một bài, có những mục hoàn toàn là thông tin thông báo bằng kênh chữ, thậm chí một số lệnh chỉ yêu cầu sự tái hiện kiến thức, do đó giáo viên vẫn phải dùng phương pháp thuyết trình thông báo – tái hiện là chủ yếu.
	Về bản chất phương pháp thuyết trình thông báo – tái hiện là “người dạy làm trung tâm”, không tổ chức hoạt động tích cực của người học. Nhưng
 kế thừa những ưu điểm của nó kết hợp với sự thay đổi tính chất
 thông báo – tái hiện bằng tính chất nêu vấn đề – Ơrixtic thì hiệu quả dạy học sẽ 
 tăng lên rõ rệt.
 b.Thuyết trình – Ơrixtic hay thuyết trình nêu vấn đề đề cập tới cách thuyết
 giảng nội dung bài học của giáo viên theo trật tự sau:
Nêu vấn đề
Vạch ra mâu thuẩn nhận thức
Đề ra giả thuyết
Trình bày cách giải quyết
Rút ra kết luận
	Với cách dạy này, học sinh theo dõi logic của con đường giải quyết vấn đề do giáo viên trình bày. Tuy ở nay học sinh lĩnh hội thụ động các tri thức, nhưng do giáo viên luôn đề xuất các vấn đề tạo nên những mâu thuẩn nhận thức, nghĩa là dặt học sinh vào tình huống có vấn đề nên chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh cao hơn phương pháp thuyết trình thông báo – tái hiện. 
	Như vậy, từ phương pháp thuyết trình thông báo tái hiện nếu được giáo viên gia công sẽ chuyển sang phương pháp thuyết trình nêu vấn đề hoặc vấn đáp- Ơrixtic để phát huy tính tích cực của người học, nhờ đó tạo sự hứng thú, sự yêu thích môn học và chất lượng học tập được nâng cao là điều tất yếu. Thông qua hệ thống câu hỏi phát hiện, đặt ra và giải quyết vấn đề buộc học sinh phải luôn luôn cố gắng tư duy tự lực tìm lời giải đáp. Trong phương pháp này hệ thống câu hỏi giáo viên giử vai trò chủ đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội của học sinh, trật tự logic của câu hỏi hướng dẫn học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực tìm tòi, sự ham mê tìm hiểu. Phương pháp vấn đáp phát hiện là phương pháp can được phát huy rộng rãi để đổi mới phương pháp dạy học theo mục tiêu đào tạo những con người tích cực, năng động và sáng tạo.
3/ NÔI DUNG:
BÀI 11: QUY LUẬT PHÂN LI
Quy luật phân li của Menden học sinh đã học lớp 9, nên phần thí nghiệm, nội dung quy luật không phải là trọng tâm mà trọng tâm của bài là phần cơ sở quy luật phân li.
Để hình thành khái niệm lai một tính trạng, giáo viên đặt câu hỏi cho ví dụ về một cặp tính trạng tương phản trên một cơ thể.
giáo viên nhấn mạnh và nêu vấn đề tiếp.
Thế nào là phép lai 1 tính trạng?
Cho cặp lai: Ptc: Thân cao x Hoa vàng, phép lai này 
có phải là lai một cặp tính trạng không? Vì sao?
Vì sao F1 lại đồng tính trội? Vì sao F2 lại phân tính 3 trội : 1 lặn?
Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý để học sinh giải quyết vấn đề trên: giáo viên
 dùng mô hình(một cặp NST màu vàng, một cặp NST màu xanh) rồi nêu câu hỏi:
Khi hình thành giao tử sẽ cho những giao tử có NST như thế nào?
Khi thụ tinh hợp tử có cặp NST như thế nào?
Khi F1 hình thành giao tử có loại giao tử nào? Vì sao xác định như vậy?
Khi thụ tinh F2 có những loại cơ thể có cặp NST như thế nào? Vì sao xác định được như vậy?
	Cuối bài giáo viên can nhấn mạnh một số điều kiện nghiệm đúng quy luật phân li. Giáo viên có thể đưa ra vấn đề:
Vì sao bố mẹ phải thuần chủng?
Vì sao tính trạng trội phải trội hoàn toàn?
	Để kiểm tra lại kiến thức về lai phân tích đã học lớp 9, giáo viên có thể nêu vấn đề:
Bằng cách nào xác định kiểu gen của cây Hoa đỏ ở F2? Giáo viên có thể gợi ý:
Hoa đỏ là tính trạng trội hay lặn? Có mấy kiểu gen? Tính trạng trội có thể biểu hiện kiểu hình trong trường hợp nào?
Hoa trắng là tính trạng trội hay lặn? Có mấy kiểu gen? tính trạng lặn chỉ biểu hiện kiểu hình trong trường hợp nào?
Muốn biết kiểu gen tính trạng trội là đồng hợp hay dị hợp ta có thể cho lai tính trạng trội với tính trạng lặn phép lai này gọi là phép lai gì?
Trường hợp nào tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp?
Trường hợp nào tính trạng trội có kiểu gen dị hợp?
BÀI 12: QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP
Giáo viên có thể nêu vấn đề:
Vì sao F2 lại cho kết quả 9 vàng –trơn:3 vàng- nhăn:3 xanh – trơn:1 xanh – nhăn?
Để giải quyết vấn đề này giáo viên có thể gợi ý:
phép lai trên là phép lai mấy cặp tính trạng?
Xét riêng từng tinh trạng có kế quả như thế nào?
sự di truyền của hai cặp tính trạng trên như thế nào?
Kết hợp 2 tính trạng lại sẽ có kết quả như thế nào?
Vậy kế quả lai hai hoặc nhiều cặp tính trạng từ đâu mà có?
	Để giải thích cơ sở tế bào học GV yêu cầu HS quan sát 
 H12 SGK thông qua hệ thống câu hỏi:
Mỗi bên bố, mẹ cho loại giao tử nào?
Sự thụ tinh của GT đực và cái cho F1 có KG như thế nào?
Vì sao F1 cho 4 loại giao tử có tỉ lệ ¼?
Sự kết 4 loại GT đực và 4 loại GT cái F! đã tạo ra tỉ lệ KG F2 như thế nào?
Có nhận xét gì về sự tương ứng về KG và KH ở F2?
Bài 13: SỰ TÁC ĐỘNG CỦA NHIỀU GEN VÀ TÍNH ĐA HIỆU CỦA GEN
	GV có thể nêu vấn đề: tại sao F2 có tỉ lệ 9 hoa đỏ: 7 hoa trắng?
GV có thể gợi ý hệ thống câu hỏi.
Phép lai mấy tính trạng?
Tổng tỉ lệ KH là bao nhiêu?
Từ tỉ lệ KH F2 à F1 phải tạo mấy loại GT? KG như thế nào?
Từ tỉ lệ KH F2 dựa vào PLĐL à KG F2 như thế nào?
Sự tương ứng giữa các nhóm KG với các KH F2 như thế nào?
Có nhận xét về sự tác động của các KH ở F2?
KG bố, mẹ?
Viết SĐL từ P à F2?
Bài 14: DI TRUYỀN LIÊN KẾT
GV đưa bài tập: cho ruồi giấm TC thân xám cánh dài lai với thân đen cánh cụt được toàn thân xám cánh dài. Nếu đem ruồi đực lai phân tích với ruồi cái thân xám, cánh cụt ta được kết quả như thế nào? Vì sao?
Cặp tính trạng di truyền độc lập nhau trong điều kiện nào? Có cách nào xác định đó là di truyền độc lập vối nhau?
GV đưa thí nghiệm của Morgan nêu vấn đề: 
+ Kết quả phép lai Morgan như thế nào ?
+ Vì sao kết quả Morgan khác bài tập trên?
+ kết quả thí nghiệm của Mo rgan có thể giải thích như thế nào?
GV có thể gợi ý qua hệ thống câu hỏi:
+ Fa cho mấy loại KH? Tỉ lệ?
+ Tỉ lệ KH Fa giống tỉ lệ KH ở định luật đã học?
+ Cho biết 2 cặp gen qui định 2 tính trạng trên phải nằm trên mấy căp NST ?
+ Nếu cùng nằm trên 1 NST thì khi NST đó phân li các gen tương ứng trên NST đó sẽ như thế nào?
 BÀI 15: DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
Giáo viên có thể nêu vấn đề: 
- Tại sao tính trạng mắt trắng chỉ biểu hiện ở ruồi đực không 
biểu hiện ở ruồi cái? (Phép lai thuận)
 -Từ kết quả F2 có thể rút ra kết luận gì?
	+ Sự biểu hiện màu mắt ở hai giới như thế nào?(mắt đỏ, mắt trắng)
	+ Gen quy định màu mắt phải nằm trên NST như thế nào? Tại sao?
	+ Khả năng xuất hiện ruồi mắt trắng ở hai giới đực và cái như thế nào?
	+ Có phải tính trạng mắt trắng chỉ có ở con đực?
	+ Từ kết quả lai nghịch => tính trạng mắt trắng không phải chỉ có ở con đực mà có cả con lai như vậy gen quy định màu mắt phải nằm trên NST nào có cả hai giới?
4/ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Xây dựng bài dạy theo mục tiêu.
Giảng dạy trên lớp.
Rút kinh nghiệm qua từng tiết, lớp dạy.
Kiểm tra đánh giá học sinh cuối bài, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì.
Bên cạnh việc kết hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy, giáo viên cần kết hợp sử dụng đồ dùng dạy học.
5/ KẾT QUẢ:
	a. THUẬN LỢI:
- Lãnh đạo nhà trường quan tâm và hỗ trợ tốt cho giáo viên bộ môn 12.
- Được sở giáo dục tổ chức học bồi dưỡng chương trình thay sách đầu năm.
b. KHÓ KHĂN:
- Đầu vào học sinh ở đơn vị trường quá thấp.
- Năm thứ 2 thực hiện thay sách lớp 12
- Đồ dùng dạy học khối 12 không có trang bị chỉ sử dụng đồ dùng dạy học ở các khối khác. Phần lớn các tiết dạy giáo viên phải tự làm đồ dùng dạy học.
- Thi theo hình thức trắc nghiệm 100%, nội dung bài dạy quá dài, không đủ điều kiện rèn luyện bài tập trắc nghiệm cho học sinh.
- Ý thức học tập học sinh thấp, đa số học sinh có thói quen học vẹt, khả năng phân tích lại kém.
- Quy luật di truyền nói riêng và di truyền học nói chung là nội dung khó nhất trong chương trình trung học phổ thông.
- Cấu trúc đề thi học kì I năm học 2009 – 2010 theo nhận định cá nhân tôi là 
khó hơn rất nhiều so với cấu trúc đề thi học kì I năm 2008 – 2009.
c. KẾT QUẢ:
BẢNG 1:
CHẤT LƯỢNG TBM HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2008 – 2009
( Từ TRUNG BÌNH TRỞ LÊN: 72,3% )
LỚP
SỈ SỐ
GIỎI
(8 - 10)
KHÁ
(6.5 – 7.9)
T. BÌNH
(5.0 – 6.4)
YẾU
(3.5 – 4.9)
KÉM
(0 – 3.4)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A1(CB)
36
0
0
3
8.3
16
44.5
17
47.2
0
0
12A3(CB)
36
0
0
5
13.9
19
52.8
12
33.3
0
0
12A5(CB)
39
0
0
3
7.7
20
51.3
16
41.0
0
0
12A7(NC)
38
0
0
10
26.3
25
65.8
3
7.3
0
0
12A8(NC)
39
0
0
10
25.6
25
64.1
4
10.3
0
0
TỔNG
188
0
0
31
16.5
105
55.9
52
27.7
0
0
BẢNG 2:
CHẤT LƯỢNG TBM HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2009 – 2010
( Từ TRUNG BÌNH TRỞ LÊN: 72,3% )
LỚP
SỈ SỐ
GIỎI
(8 - 10)
KHÁ
(6.5 – 7.9)
T. BÌNH
(5.0 – 6.4)
YẾU
(3.5 – 4.9)
KÉM
(0 – 3.4)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A1(NC)
45
2
4.4
17
37.8
20
44.4
6
13.3
0
0
12A4(CB)
39
1
2.6
7
17.9
23
59.0
8
20.5
0
0
12A7(CB)
36
0
0
6
17.6
20
55.6
10
27.8
0
0
12A9(CB)
39
0
0
7
17.9
12
30.8
20
51.3
0
0
TỔNG
159
3
1.9
37
23.7
75
47.2
44
27.7
0
0
 * BẢNG KẾT QUẢ TỐT NGHIỆP NĂM 2007 – 2008:
- Lớp 12 A2: 32/37 - 86.5%
- Lớp 12 A4: 29/39 - 74.4%
- Lớp 12 A6: 39/40 - 97.8%
 TỔNG CỘNG:100/116: - 86.2%
KẾT QUẢ TOÀN TRƯỜNG:85.8%
KẾT QUẢ TOÀN TỈNH:87.5%
* BẢNG KẾT QUẢ TỐT NGHIỆP NĂM HỌC: 2008 - 2009:
- Lớp 12 A1(CB):32/36 - 88.9%
- Lớp 12 A3(CB):30/33 - 90.9%
- Lớp 12 A5(CB):30/39 - 76.9%
- Lớp 12 A 7(NC):37/37 - 100.0%
- Lớp 12 A8(NC):39/39 - 100.0%
TỔNG CỘNG:164/184 - 91.3%
KẾT QUẢ TOÀN TRƯỜNG: 87,2%
KẾT QUẢ TOÀN TỈNH:90.0%
6/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Nắm vững chương trình.
Kết hợp nhiều phương pháp theo hướng đổi mới phương pháp dạy học tích cực.
Sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin(chủ yếu sử dụng tranh ảnh không có, không vẽ được), không lạm dụng công nghệ thông tin trình chiếu bài dạy vì học sinh không ghi bài kịp, kgoong tập trung.
Cô động bài học, khắc sâu trọng tâm.
Rèn luyện bài tập trắc nghiệm.
Trên nay là một số kinh nghiệm giảng dạy cá nhân, còn mang nhiều tính chủ quan, còn nhiều hạn chế. Rất mong được quý thầy cô, đồng nghiệp góp ý, giúp đở để chất lượng bộ môn của trường, của tỉnh, của ngành giáo dục nói chung ngày một phát triển.
HẾT

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN PP DAY SINH 12.doc