Chuyên đề vợ nhặt
Mục đích chuyên đề giúp các em củng cố những nội dung cơ bản xung quanh tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.
- Ý nghĩa nhan đề và nghệ thuật xây dựng tình huống.
- Hình ảnh người nông dân Việt Nam trong bối cảnh làng quê ngày đói.
- Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo độc đáo.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo.
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đối thoại tài tình.
Chuyªn ®Ò vî nhÆt TPO - Mục đích chuyên đề giúp các em củng cố những nội dung cơ bản xung quanh tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân. - Ý nghĩa nhan đề và nghệ thuật xây dựng tình huống. - Hình ảnh người nông dân Việt Nam trong bối cảnh làng quê ngày đói. - Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo độc đáo. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo. - Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đối thoại tài tình. KIẾN THỨC CƠ BẢN A. Vài nét về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả a. Tiểu sử (1920- 2007) - Tên thật: Nguyễn Văn Tài - Quê: huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh - Xuất thân: dân ngụ cư (mẹ dân ngụ cư lấy bố là dân bản xứ, bản thân cùng vợ từ quê ra Hà Nội, đẩy xe bò ăn cháo cám), chỉ được học hết bậc tiểu học, vừa làm thợ vừa viết văn > Liên hệ với Macxim Gorki, Nguyên Hồng> Bài học về sáng tạo, tài năng. - Tham gia hội Văn hóa cứu quốc. b. Sáng tác - Thế giới nghệ thuật: Khung cảnh nông thôn và người nông dân lam lũ, chịu thương chịu khó, gắn bó tha thiết với cách mạng. - Thành công nổi bật: + Viết hay về thú phong lưu đồng ruộng (liên hệ Nguyễn Tuân): Chọi gà, Con mã mái, Đôi chim thành. + Hiểu sâu sắc cảnh ngộ, nỗi lòng, tâm lí của người nông dân nghèo. + “Cây bút viết ít nhưng ngày càng được khâm phục nhiều”. 2. Tác phẩm a. Sự ra đời - 1954: Dựa vào cốt truyện cũ của cuốn tiểu thuyết viết dở có tên “Xóm ngụ cư”(1946) - In trong tập “Con chó xấu xí”(1962) - Vị trí + Truyện ngắn hay nhất của Kim Lân. + Kim Lân tự đánh giá: “Chất nhân ái, tình thương của người đối với người trong cảnh khốn cùng. Điều đáng nói nhất là trong cái đói con người vẫn nghĩ tới điều sung sướng cho nên người ta mới lấy nhau”. b. Nhan đề: - Mô tả: Vợ nhặt - Ý nghĩa: + Gợi mở tình huống lạ, éo le, độc đáo. + Gây tò mò cho người đọc > sức hấp dẫn của tác phẩm. B. Phân tích 1. Khung cảnh làng quê Việt Nam ngày đói * Khái quát - Bối cảnh lịch sử có thật: nạn đói 1945, cướp đi 1/10 dân số của Việt Nam. - Tác phẩm hoàn thành khá lâu sau sự kiện lịch sử này nhưng cảm quan về cái đói vẫn ngấm trong từng chữ, ám ảnh cái nhìn làng quê của nhà văn. * Không gian làng quê Việt Nam ngày đói quay quắt, xơ xác, tiêu điều - Cái đói “tràn đến”: Sự hiện hình của cái đói giống như một thảm họa, một cuồng phong, càn quét mọi sinh linh. - Thời gian: chiều “chạng vạng” - Không gian: Con đường vì cái đói mà “ khẳng khiu”. - Con người: + Trẻ con: ủ rũ, không buồn nhúc nhích. + Người sống: Xanh xám như những bóng ma, bóng những người đói dật dờ đi lại như những bóng ma. + Người chết: “như ngả rạ”, ba, bốn cái thây nằm cỏng queo bên đường” --> Bút pháp tả thực đến trần trụi, qua những so sánh cụ thể, tạo ám ảnh. Câu văn tả người sống liền kề câu văn tả người chết, hao hao nhau, từa tựa nhau, nhấn mạnh ấn tượng về ranh giới mong manh giữa sống và chết, cõi âm và cõi dương, chỉ chút sơ sẩy là sa vào âm địa. Những con người dắt díu bồng bế nhau hôm nay có thể sẽ là mấy cái “thây nằm còng queo bên đường” ngày mai. + Âm thanh: Tiếng quạ “gào lên từng hồi thê thiết” > “sứ giả” của cái chết, cõi âm > gợi ám ảnh rợn lạnh, âm khí. + Mùi vị: “vẩn lên mùi ẩm thối”: rác, mùi gây của xác người. * Tóm lại: Ngòi bút tài hoa của Kim Lân đã khơi lật được mảng hiện thực trần trụi “tối sầm lại vì đói khát” tạo ấn tượng về một cõi dương đậm đặc âm khí. Cả làng quê giống như một đám ma khổng lồ mà bản nhạc huyên luôn ám ảnh chỉ chực cất lên khi có thêm một ma đói. 2. Hình ảnh người nông dân ngày đói a. Tràng - Ngoại hình: + Mắt nhỏ tí + Hàm bạnh, mặt thô kệch. + Đầu: trọc nhẵn. + Lưng: to, rộng như lưng gấu. + Áo: nâu tàng. --> Các chi tiết cụ thể pha chút trào lộng đặc tả một thanh niên lao động thô kệch, vất vả, lam lũ, được hóa công đẽo gọt quá sơ sài, dường như vẫn phảng nét hoang dại. - Tên gọi: Dụng cụ trong nghề mộc. - Xuất thân: dân ngụ cư > Tầng lớp sống lang bạt, không quê quán, lai lịch rõ ràng, thường bị dân bản xứ khinh miệt. --> Gợi liên tưởng các nhân vật chàng ngốc, người đần trong truyện cổ dân gian, hiện thân cho một số phận bất hạnh. - Phẩm chất: bộc lộ trong tình huống nhặt được vợ. + Câu văn bản lề mở ra toàn bộ câu chuyện cảm động là câu văn diễn tả sự kiện người đàn bà xa lạ “rơi” vào cuộc đời Tràng “giữa cái ảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa”. + Nhớ lại chuyện lấy vợ: nhặt được vợ trên con đường đời thảm đạm. Một số phận bất hạnh dạt vào cuộc đời một người bất hạnh. + Ứng xử trước phản ứng của mọi người: * Với đám trẻ: trước khi lấy vợ, Tràng giống như một đứa trẻ lớn tuổi thì bây giờ Tràng tách hẳn ra như một người trưởng thành. * Bảo vệ vợ mình trước con mắt tò mò của dân ngụ cư. * Đối thoại với vợ: toàn câu tỉnh lược, không có chủ ngữ > tâm lí ngượng nghịu, sượng sùng. + Diễn biến tâm trạng: * Liều, sợ. Ø * Bao trùm là hạnh phúc. * Ứng xử với vợ: o Lấy vợ như nhặt một mớ rác nhưng không hề rẻ rúng vợ, ngược lại Tràng không ít tế nhị khi đi mua một số vật dụng làm của hồi môn cho vợ. o Ý thức vun vén cho hạnh phúc mình đang có: mua dầu thắp. o Chủ động giới thiệu vợ với mẹ đẻ> tránh cho người phụ nữ cảm giác ngượng ngùng và mặc cảm theo không. * Hân hoan với niềm vui và trách nhiệm mới, hăm hở vun vén cho tổ ấm của mình. Buổi sớm đầu tiên có vợ, Tràng lâng lâng trong hạnh phúc “trong người êm ái lửng lơ như vừa ở trong giấc mơ đi ra”, “ ngỡ ngàng như không phải”, thấy “thương yêu gắn bó với cái nhà cảu hắng lạ lùng”, nghĩ về tổ ấm tương lai, quyết tâm vun vén cho nó. Đoạn văn đậm chất thơ với giọng điệu trữ tình tha thiết. Ám ảnh về cái đói thoáng chốc bay biến để chỉ còn cảm giác hạnh phúc Bài học nhân sinh: - Ngay trên bờ vực cái đói, khi tưởng như miếng ăn là nhu cầu bức thiết thì tình người, giá trị con người và khao khát được yêu thương vẫn cao quí hơn cả và vẫn không bị mất đi. - Hạnh phúc làm thay đổi con người. Trong tăm tối khốn cùng, khát vọng được yêu thương giống như một bản năng bất diệt vẫn cháy sáng. - Đặt nhân vật trong tình huống đặc biệt, một mặt nhà văn lột tả được đời sống khổ cực của người nông dân trong năm đói, mặt khác khám phá vẻ đẹp kì diệu nơi tâm hồn của họ. b. Người vợ nhặt - Ngoại hình: + Quần áo: tả tơi như tổ đỉa. + Gầy sọp. + Mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai hố mắt. + Ngực gầy lép --> Không có chút dấu hiệu gì của nữ tính. - Ngôn ngữ: + Đanh đá, trơ trẽn của người dân nghèo ít học. + Cong cớn mà không nanh nọc, trơ trẽn nhưng không đĩ thõa. Cong cớn, trơ trẽn là sản phẩm sinh ra từ đói nghèo, tăm tối, chứ không phải cái xấu, cái ác. --> Tài năng trong sử dụng ngôn ngữ đối thoại. --> Số phận đầy bất hạnh của người phụ nữ: xấu, nghèo, bị cái đói xô đẩy đến gần kề cái chết, bị biến thành thân phận trôi dạt, cỏ rác, thành thứ có thể nhặt được. - Là người phụ nữ tinh tế, hiền hậu. + Ý tứ: ngồi ở mép giường (liên hệ với Nguyệt trong “Mảnh trăng cuối rừng”). + Thể hiện trách nhiệm của cô con dâu, một người vợ hiền: quét dọn nhà cửa. + Ứng xử khi ăn bát chè khoán “đắng chát và nghẹn bứ”: “thản nhiên và vào miệng”. c. Bà cụ Tứ - Xuất hiện trong tình hướng đầy ngỡ ngàng: có một người phụ nữ ngồi ở mép giường con trai mình > Chỉ có 2 khả năng: là em - con cái Đục nhưng cái Đục không còn nữa, hoặc là vợ - không thể vì ai có thể chịu cưới con mình? - Chuỗi tâm lí phức tạp chân thực: + Ngạc nhiên: “mắt nhoèn ra thì phải”: do rỉ mắt, nước mắt người già > Không tin vào mắt, tai mình. + Cảm thông: sự từng trải một người mẹ, một phụ nữ lao động nghèo. + Sự hàm ơn đối với người phụ nữ vợ nhặt bởi: là mẹ bà không lo nổi mà phải để con tự lấy vợ - người vợ theo không. “Mừng lòng” chứ không phải “bằng lòng”. Bà cụ đang nói bằng tình bằng nghĩa chứ không phải bằng lí trí, quyền phép của một người mẹ đối với con. Lời nói nghe vừa tội nghiệp vừa xót xa nhưng cũng chan chứa hồn hậu yêu thương. + Tủi phận: ám ảnh về gia cảnh > Tự trách mình. + Bao trùm: cảm giác hạnh phúc, tin tưởng: nói nhiều về tương lai, khuôn mặt “rạng rỡ”, chủ động tổ chức bữa tiệc đón con dâu mới - bữa cơm của tình người, của tấm lòng. --> Đặt những ấp ủ về hạnh phúc, về tương lai vào trong suy nghĩ của bà mẹ, Kim Lân đã dạo lên bài ca sự sống bất diệt. Bà mẹ nông dân với những nỗi tủi cực, khốn cùng trong năm đói cũng là bà mẹ Việt Nam hồn hậu, vị tha, độ lượng, lạc quan trong ca dao dân ca thủa nào. 3. Một số đặc sắc vè nghệ thuật - Nghệ thuật sáng tạo tình huống, 2 giá trị: + Hiện thực: có 3 định nghĩa về vợ: vợ là thứ nhặt được (Kim Lân), vợ là của nợ đời (hàng xóm), đèo bòng (Tràng) > Số phận thảm hại của con người trong ngày đói, người vợ không khác gì một thứ cỏ rác trôi nổi trong họa đói. + Nhân đạo: trong tăm tối vẫn cháy lên khát vọng sống, khát vọng yêu thương mãnh liệt. - Khung cảnh: mở là chiều chạng vạng với sự xâm tràn của bóng tối > kết: bình minh với dự cảm tương lai tươi sáng. - Bút pháp + Miêu tả tâm lí: am hiểu tâm lí con người, đặc biệt là tâm lí bà mẹ nông dân. + Tương phản: sự sống và cái chết. - Ngôn ngữ: đối thoại tài tình > thạo hiểu tâm lí, tính cách, lời ăn tiếng nói của người lao động. CỦNG CỐ KIẾN THỨC Đề 1: Phân tích tình huống trong “Vợ nhặt” của Kim Lân. Đề 2: Phân tích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “ Vợ nhặt” của Kim Lân. Đề 3: Phân tích hình tượng nhân vật Tràng. Đề 4: Phân tích hình tượng nhân vật Tràng để làm sáng tỏ giá trị nhân đạo độc đáo trong tác phẩm. Đề 5: Phân tích hình tượng nhân vật người phụ nữ vợ nhặt trong “Vợ nhặt”. Đề 6: Phân tích hình tượng nhân vật người phụ nữ vợ nhặt để làm sáng tỏ giá trị nhân đạo độc đáo của tác phẩm. Đề 7: Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”. Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Vợ nhặt”. Đề 9: So sánh hình tượng người phụ nữ vợ nhặt trong “Vợ nhặt” của Kim Lân và Mị trong “Vợ chồng A Phủ”. Gợi ý giải đề: Đ ề 1: Phân tích tình huống. + Giới thuyết về tình huống: - Là gì: “lát cắt trăm năm của đời thảo mộc” (Nguyễn Minh Châu) > qua đó bộc lộ rõ nhất tính cách nhân vật. - Vai trò: ² Phần nào khẳng định tài năng nghệ sĩ. ² Là dấu hiệu của những tác phẩm có giá trị. Lấy ví dụ: Nguyễn Tuân với “Chữ người tử tù”, Thạch Lam với “Hai đứa trẻ”, Nguyễn Minh Châu với "Mảnh trăng cuối rừng”, + Phân tích: - Khái quát tình huống. - Mô tả diễn biến. - Ý nghĩa. Đề 2: Phân tích ý nghĩa nhan đề. + Vai trò của nhan đề trong tác phẩm văn học. + Mô tả. + Ý nghĩa: - Gợi mở tình huống lạ, éo le trong tác phẩm: phân tích khái quát > thể hiện niềm cảm thông sâu xót của nhà văn với số phận, cảnh ngộ người nông dân trong năm đói. - Gây tò mò, tạo tính hấp dẫn cho tác phẩm. Đề 3 - 5: Phân tích hình tượng nhân vật Tràng. Phân tích hình tượng nhân vật người phụ nữ vợ nhặt. Với mỗi nhân vật cần làm nổi rõ các ý sau: + Số phận bất hạnh > đánh giá: - Thể hiện cái nhìn hịên thực sâu sắc (giá trị hiện thực). - Niềm cảm thông chân thành, sâu xót của nhà văn (nhân đạo). + Vẻ đẹp tâm hồn, đặc biệt là khao khát sống mãnh liệt ngay cả khi chấp chới bên bờ vực của cái chết > thể hiện: - Tấm lòng trân trọng và tin yêu của Kim Lân. - Góp phần tạo nên nét độc đáo trong giá trị nhân ... người vì thế cũng khó phát hiện hơn, đòi hỏi phải có một góc nhìn khác. Đề 5: Phân tích các nhân vật để làm nổi bật tư tưởng Dựa vào kiến thức cơ bản để làm bài. Ôn tập môn ngữ văn: Những đứa con trong gia đình TPO - Chuyên đề này nhằm giúp các em củng cố các vấn đề cơ bản xoay quanh tác phẩm “Những đứa con trong gia đình”: - Hình ảnh gia đình như một dòng sông liền chảy với các thế hệ nối tiếp nhau giữ gìn truyền thống. - Hình tượng nhân vật Chiến và Việt tiêu biểu cho vẻ đẹp của tuổi trẻ Miền Nam chống Mĩ. - “Chất Nam Bộ” của ngòi bút Nguyễn Thi thông qua việc xây dựng các nhân vật tiêu biểu cho tính cách người Nam Bộ và hệ thống ngôn ngữ mang màu sắc địa phương phong phú, sinh động. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm a. Tác giả + Tiểu sử - con người: - Bút danh: Nguyễn Hoàng Ca. - Tuổi nhỏ: vất vả, tủi cực. - 15 tuổi vào Nam vừa đi làm kiếm sống vừa tự học nơi đất khách quê người > tâm hồn giàu suy tư, trải đời, hiểu người sâu sắc. - Quê ở Bắc nhưng sống, làm việc, hoạt động cách mạng chủ yếu ở Miền Nam > gắn bó ân tình, chung thủy với nhân dân miền Nam. + Sáng tác: - Thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. - Tác phẩm tiêu biểu: Truyện và kí (1978) - Đặc điểm: • Nguồn cảm hứng: xuất phát từ hiện thực nóng bỏng, ác liệt ở mặt trận miền Đông – Nam Bộ. • Nhân vật: viết thành công nhất về người nông dân Nam Bộ: Bản chất hồn nhiên, bộc trực, căm thù giặc sâu sắc, lạc quan, yêu đời, tín nghĩa. Gan góc, sẵn sàng hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc§ > chất “Út Tịch” trong mỗi nhân vật. • Khả năng thâm nhập sâu vào đời sống tâm lí nhân vật: Tài quan sát.§ Năng lực phân tích sắc sảo.§ Diễn tả chân xác những điều nhân vật cảm thấy§> tái hiện chân thực, sinh động quá trình tâm lí tế vi của nhân vật. • Ngôn ngữ: góc cạnh, phong phú, giàu chất tạo hình., đậm khí chất Nam Bộ > tạo dựng không gian văn hóa và cá tính nhân vật. • Giàu chất hiện thực (nhiều chi tiết dữ dội, ác liệt của chiến tranh), vừa đằm thắm chất trữ tình. + Vị trí văn học sử: cây bút văn xuôi tài năng của văn học kháng chiến. b. Tác phẩm + Xuất xứ: Rút từ tập “Truyện và kí” (1978) + Khái quát về tác phẩm: - Truyện tái hiện qua hồi tưởng của nhân vật Việt, trong tình trạng bị thương, mê man, hiện tại và quá khứ đan xen để nói lên truyền thống một gia đình từ đó khái quát bức tranh Nam Bộ. - Diễn biến: đứt nối theo trí nhớ nhân vật > những mảnh hiện thực chắp dính linh hoạt. + Vị trí: Là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Nguyễn Thi. 2. Phân tích a. Tình huống truyện Câu chuyện gia đình của anh giải phóng Việt rơi vào tình huống đặc biệt: bị thương nặng trong một trận đánh, phải nằm lại giữa chiến trường. + Nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại + Truyện kể theo dòng nội tâm nhân vật: khi đứt (ngất đi) khi nối (tỉnh lại) Cách trần thuật theo dòng ý thức nhân vật.ð b. Cách trần thuật + 3 phương thức trần thuật phổ biến trong tác phẩm tự sự (căn cứ vào ngôi của nhân vật được kể). - Phương thức 1: theo ngôi thứ 3 của người kể chuyện giấu mình > lời gián tiếp. - Phương thức 2: theo ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện > lời trực tiếp. - Phương thức 3: theo ngôi thứ ba của người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn, lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật > lời nửa trực tiếp. + Những đứa con trong gia đình: kể theo phương thức thứ 3 c. Hình ảnh gia đình + Ba Má, Chú Năm Người mẹ: (đọc toàn bộ truyện để có sự phân tích khái quát) - Qua kí ức đứa con: rất phụ nữ, vị tha, nhân hậu nhưng không mềm yếu. - Có cuộc sống cơ cực, lam lũ, nhọc nhằn, khổ đau (bốc chồng và chồng bị giặc giết, một thân một mình nuôi ba đứa con nhỏ) - Tính cách phi thường trong những biểu hiện tình cảm bình thường: o Với chồng: đi đòi đầu chồng > gan góc. o Với con: Thương con hết mực nhưng rất nghiêm khắc (trong hồi ức chập§ chờn của Chiến, Má hiện lên đầu tiên: ghé lại, xoa đầu, đánh thức, lấy cơm cho Việt ăn) Luôn luôn nhắc nhở con về truyền thống gia đình và mối thù dân§ tộc. Hun đúc, nuôi dưỡng ở con ý chí chiến đấu không mệt mỏi.§ Cả Chiến và Việt luôn tạc dạ lời dặn của mẹð > hình bóng của người mẹ đầy yêu thương và có sức mạnh cổ vũ mãnh liệt với hai chị em. Má in dấu trong mỗi câu nói, mỗi hành động của từng đứa con. + Chú Năm: - Khắc họa qua giọng hò: “Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội” > so sánh tiếng hò như “một hiệu lệnh”, “một lời thề dữ dội” > Tiếng hò hút tất cả tâm lực của Chú Năm > vừa nhắc nhớ về truyền thống, thắp lên niềm tự hào về quê hương khó nghèo nhưng giàu có và bất khuất, vừa như lời hiệu triệu, một tiếng trống quân thúc giục động viên thanh niên ra trận. - Giữ cuốn sổ gia đình, ghi từng ngày thay cho Việt và Chiến. Người giữ lửa yêu nước truyền cho các thế hệ.o Những con người có chung phẩm chất: yêu nước, gắn bó với quêo hương tha thiết, căm thù giặc, gan góc, kiên cường, chiến đấu hết mình vì Tổ quốc. + Cuốn sổ gia đình - Chi chi tiết những việc xảy ra với gia đình > bằng chứng sống về tội ác của kẻ thù, lưu giữ, nuôi dưỡng truyền thống gia đình. - Trao cho Việt và Chiến > hành động ý nghĩa: trao cho thế hệ con cháu trách nhiệm giữ gìn truyền thống. - Cuốn sổ như một con sông > Con sông tích tụ nước từ bao đời, luôn luôn chảy (như các thế hệ tiếp nối nhau), đổ vể biển rộng (hòa quyện vào truyền thống bất khuất của dân tộc, hướng tới tương lai tươi sáng) > dòng chảy truyền thống gia đình bền bỉ, liên tục và bất tử. Nhận xét: • Hình ảnh gia đình, gắn với nhan đề tác phẩm, là môi trường khắc họa hình ảnh những đứa con. • Tiêu biểu cho hình ảnh những gia đình miền Nam giàu truyền thống yêu nước trong kháng chiến chống Mĩ. d. Hình ảnh những đứa con + Chiến: - Tính cách trẻ con: • Tranh đi bộ đội với em • Tranh bắt ếch. - Mang những phẩm chất của Má • Đảm đang, tháo vát: Thu xếp nhà cửa gọn gàng trước khi đi. • Tiềm ẩn bản năng chăm lo của một người phụ nữ: thương và lo cho em, nghĩ ngợi việc nhà • Bộc trực, quyết liệt, gan góc, không đội trời chung với kẻ thù: “Nếu giặc còn thì tao mất”. Chiến là hình ảnh tiếp nối của Má: 3 lần được so sánh với máð (nói in như má vậy, giống hệt như má vậy, nói nghe in như má vậy) > sự tiếp nối truyền thống gia đình >dòng chảy truyền thống dạt dào qua các thế hệ. + Việt: - Tính cách trẻ con, hồn nhiên, vô tư: • Tranh đi bộ đội, tranh bắt ếch với chị. • Trong khi chị Chiến lo toan thu xếp việc gia đình thì Việt “lăn kềnh ra ván cười”, vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết • Đi đánh giặc vẫn đeo ná thun. • Không sợ giặc nhưng lại sợ ma. - Yêu thương, gắn bó với gia đình • Thương má: o Hình dung về má qua hồi ức của Việt dịu dàng, tha thiết. o Chuyển bàn thờ má: nhắn nhủ, tâm sự với má về quyết tâm trả thù. • Thương chú Năm, thương chị: “Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ” - Chiến sĩ giải phóng gan góc, quả cảm: • Diệt được xe bọc thép của giặc. • Bị thương nặng, lạc đồng đội, trong hồi ức đứt nối nhưng luôn thường trực nung nấu: tìm về với anh em, để tiếp tục đấu tranh. - Căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm chiến đấu đến cùng: • Thể hiện sâu sắc qua chi tiết cảm động: chuyển bàn thờ mẹ cùng chị Chiến • Đưa má sang ở tạm bên nhà chú, chúng con đi đánh giặ trả thù cho ba má, đến chừng nước nhà độc lập con lại đưa má về > lời nhắn nhủ, tâm tình cũng là lời thế, lời hứa với Má. • Mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng ở trên vai > mối thù trừu tượng tụ thành hình thành khối như máu bầm không tan. Việt và Chiến vừa là khúc sau của dòng sông truyền thống giað đình vừa tiêu biểu cho thế hệ trẻ miền Nam chống Mĩ: bộc trực, thẳng thắn, gan dạ, dũng cảm, căm thù giặc sâu sắc, yêu nước tha thiết và quyết tâm chiến đấu vì độc lập. e. Một vài nét đặc sắc về nghệ thuật + Xây dựng nhân vật: am hiểu và diễn tả chân xác, sâu sắc tâm lí nhân vật > cá thể hóa tính cách. + Ngôn ngữ: đậm chất Nam Bộ, từ cách xưng hô, cách dùng từ, cách nói (Việt đá trái dừa rụng xuống mương cái đùng, việc thỏn mỏn, nói in như má) CỦNG CỐ KIẾN THỨC Đề 1: Phân tích nhân vật Việt trong “Những đứa con trong gia đình” để thấy vẻ đẹp tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ. Để 2: So sánh hai nhân vật Việt và Chiến. Đề 3: Trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình”, nhân vật chú Năm nói: “Chuyện gia đình ta nó cũng dài như sông, để rồi chú sẽ chia cho mỗi người một khúc mà ghi vào đó”. Hãy phân tích và chứng minh: trong truyện ngắn này, có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ thế hệ cha ông đến đời chị em Chiến Việt. Gợi ý giải đề: Đề 1: Nhân vật Việt > thấy vẻ đẹp tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ + Tổng quát: - Giới thiệu chung về tác giả , tác phẩm. - Vị trí, ý nghĩa hình tượng nhân vật Việt trong việc biểu hiện nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. + Phân tích: - Trẻ con, hồn nhiên > góp phần khắc họa hình ảnh tuổi trẻ chống Mĩ sinh động. - Yêu thương, gắn bó với gia đình. - Gan góc, quả cảm. - Căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm chiến đấu đến cùng. + Đánh giá: - Vai trò, ý nghĩa hình tượng với giá trị tác phẩm. - Tiêu biểu cho vẻ đẹp tuổi trẻ chống Mĩ. - Đặc sắc nghệ thuật xây dựng hình tượng: miêu tả tâm lí, ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ miêu tả sinh động có tác dụng cá tính hóa nhân vật. - So sánh với hình tượng chiến sĩ giải phóng khác trong văn học chống Mĩ để thấy Nguyễn Thi là những “nhà văn của nông dân Nam Bộ” , xây dựng hình tượng người chiến sĩ giải phóng “đậm chất Nam Bộ”. Để 2: So sánh tính cách hai nhân vật Việt và Chiến. + Chiến: là hình bóng của người Má: dẫu có lúc trẻ con nhưng đã tiềm ẩn những nét đẹp của người con gái trưởng thành (tháo vát, chăm lo thu xếp việc gia đình, yêu thương em). + Việt: có sự trẻ con, hiếu động của một cậu con trai mới lớn (trong khi chị lo toan việc nhà thì Việt phó thác cho chị và có những biểu hiện rất trẻ con: “lăn kềnh ra ván cười”, vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết) So sánh đoạn đối thoại trước khi lên đường của hai chị em.ð + Điểm chung của hai nhân vật: yêu thương gia đình, căm thù giặc, gan góc, bất khuất, dũng cảm. + Đánh giá: - Mỗi nhân vật được xây dựng với những nét tính cách riêng biệt, đặc sắc, hợp thành hình tượng tuổi trẻ chống Mĩ miền Nam. - Hai chị em là khúc sau của dòng sông truyền thống gia đình. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật > “chất Nam Bộ” trong văn Nguyễn Đình Thi. Đề 3: Hãy phân tích và chứng minh: trong truyện ngắn này, có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ thế hệ cha ông đến đời chị em Chiến Việt. + Giải thích câu nói của chú Năm. + Phân tích và chứng minh tính liên tục của dòng chảy truyền thống gia đình: - Má và chú Năm. - Chiến và Việt. + Đánh giá: - Thể hiện quan niệm về con người của Nguyễn Thi: mỗi con người phải là một khúc trong dòng sông truyền thống gia đình. - Thể hiện sự am hiểu và ân tình của nhà văn với nhân dân miền Nam > “nhà văn của nông dân Nam Bộ”.
Tài liệu đính kèm: