Toán học nói chung và toán giải tích nói riêng có những ứng dụng đa dạng
trong nhiều ngành khoa học khác nhau, đặc biệt trong khoa học kinh tế. Các
nghiên cứu và phân tích kinh tế về mặt định lượng thường được tiến hành thông
qua các mô hình kinh tế toán (dùng toán học để mô tả, phân tích các mối quan
hệ, các quá trình hay đối tượng kinh tế). Vì thế các nhà nghiên cứu kinh tế ngày
càng có nhu cầu sử dụng nhiều hơn các công cụ toán học, đặc biệt là công cụ
giải tích (như hàm số, đạo hàm, vi phân) và các phương pháp tối ưu hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------ 0 ------------- Phạm Thị Thu Trang HÀM NHIỀU BIẾN VÀ CỰC TRỊ CỦA HÀM Chuyên ngành: Toán giải tích Mã số: 60.46.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TOÁN HỌC Thái Nguyên - 2009 www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------ 0 ------------- Phạm Thị Thu Trang HÀM NHIỀU BIẾN VÀ CỰC TRỊ CỦA HÀM Chuyên ngành: Toán giải tích Mã số: 60.46.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS – TS Trần Vũ Thiệu Thái Nguyên - 2009 www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------ 0 ------------- Phạm Thị Thu Trang HÀM NHIỀU BIẾN VÀ CỰC TRỊ CỦA HÀM Chuyên ngành: Toán giải tích Mã số: 60.46.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC Thái Nguyên - 2009 www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. Trần Vũ Thiệu Phản biện 1: PGS.TS ĐỖ VĂN LƯU Phản biện 2 : GS.TSKH LÊ DŨNG MƯU . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại: Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên Ngày 8 tháng 11 năm 2009 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1: KIẾN THỨC CHUẨN BỊ 5 1.1 Tập hợp lồi trong RN 5 1.2. Quan hệ và hàm số 7 1.3. Tô pô trong R N 10 1.4. Tính liên tục 17 1.5. Định lí tồn tại 20 Chương 2: HÀM GIÁ TRỊ THỰC 23 2.1. Hàm số thực và các tập có liên quan 23 2.2. Một số hàm thông dụng 26 2.2.1. Hàm lồi và hàm tựa lồi 27 2.2.2. Hàm lõm và hàm tựa lõm 29 2.3. Vi phân của hàm số 30 2.3.1. Hàm một biến 31 2.3.2. Hàm nhiều biến 32 2.3.3. Hàm thuần nhất 36 Chương 3: BÀI TOÁN TỐI ƢU 40 3.1. Cực trị của hàm số 40 3.2. Tối ưu không ràng buộc 41 3.3. Tối ưu có ràng buộc 48 3.3.1. Ràng buộc đẳng thức 49 3.3.2. Ràng buộc không âm 59 3.3.3. Điều kiện Karush- Kuhn- Tucker 61 KẾT LUẬN 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI NÓI ĐẦU Toán học nói chung và toán giải tích nói riêng có những ứng dụng đa dạng trong nhiều ngành khoa học khác nhau, đặc biệt trong khoa học kinh tế. Các nghiên cứu và phân tích kinh tế về mặt định lượng thường được tiến hành thông qua các mô hình kinh tế toán (dùng toán học để mô tả, phân tích các mối quan hệ, các quá trình hay đối tượng kinh tế). Vì thế các nhà nghiên cứu kinh tế ngày càng có nhu cầu sử dụng nhiều hơn các công cụ toán học, đặc biệt là công cụ giải tích (như hàm số, đạo hàm, vi phân) và các phương pháp tối ưu hoá. Đề tài luận văn đề cập tới những kiến thức toán giải tích và tối ưu hoá cơ bản cần dùng trong kinh tế. Việc tìm hiểu những kiến thức này là hoàn toàn cần thiết và hữu ích, giúp hiểu sâu hơn về các công cụ toán giải tích, tối ưu hoá và vận dụng tốt hơn trong thực tiễn giảng dạy toán cho các đối tượng kinh tế. Mục tiêu của luận văn là tìm hiểu và trình bày khái quát những kiến thức toán học cơ bản cần dùng trong các nghiên cứu kinh tế, đặc biệt trong nghiên cứu lý thuyết kinh tế vi mô (micro-economic theory). Các nội dung đề cập tới trong luận văn được trình bày không quá hình thức mà gần gũi với tư duy kinh tế, với nhiều ví dụ minh hoạ cụ thể và có giải thích ý nghĩa kinh tế khi có thể, nhưng vẫn giữ tính chính xác, chặt chẽ về mặt toán học. Nội dung luận văn được chia thành ba chương: Chương 1 “Kiến thức chuẩn bị” giới thiệu tóm tắt một số khái niệm cơ bản về tập hợp và ánh xạ, quan hệ và hàm số: tập mở, tập đóng, tập compact trong R n; cận trên (cận dưới) của tập hợp số thực; tính liên tục của ánh xạ, mối quan hệ giữa tính liên tục với ảnh ngược của các tập mở (đóng), ảnh liên tục của tập compact; định lý Weierstrass về tồn tại giá trị cực trị của hàm liên tục trên tập compact; tập lồi và tính chất, định lý Minkowski về tách các tập lồi ... www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Chương 2 “Hàm giá trị thực” đề cập tới các hàm số thực thường gặp trong kinh tế và một số tập có liên quan mật thiết với hàm: đồ thị, tập mức, tập mức trên, tập mức dưới. Xét tính tăng (giảm), tính lồi (lõm), tính lồi chặt (lõm chặt), độ dốc, độ cong và mối liên hệ với các tập mức, với đạo hàm và vi phân của hàm số, hàm thuần nhất và tính chất ... Chương 3 “Bài toán tối ƣu” trình bày khái quát vấn đề cực trị của hàm số: cực trị địa phương và cực trị toàn cục, cực trị tự do và cực trị có điều kiện, điều kiện cần, điều kiện đủ của cực trị (cấp 1 và cấp 2). Tính duy nhất của điểm cực tiểu (cực đại) liên quan với tính lồi (lõm) chặt. của hàm. Cực trị với ràng buộc đẳng thức (phương pháp Lagrange), với ràng buộc không âm và tổng quát hơn là với ràng buộc bất đẳng thức (điều kiện Karush-Kuhn-Tucker (điều kiện KKT) ... Do thời gian có hạn nên luận văn này mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu, tập hợp tài liệu, sắp xếp và trình bày các nội dung chính theo chủ đề đặt ra. Trong quá trình viết luận văn cũng như trong xử lý văn bản chắc chắn không tránh khỏi có những sai sót nhất định. Tác giả luận văn rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn GS-TS Trần Vũ Thiệu đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình làm luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thày, cô của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và Viện Toán học đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình tác giả học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng 9/2009 Tác giả www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Chƣơng 1 KIẾN THỨC CHUẨN BỊ Chương này đề cập tới một số khái niệm cơ bản về giải tích liên quan tới các hàm và cực trị của hàm. Nội dung của chương dựa chủ yếu trên các nguồn tài liệu [2], [3], [4]. 1.1. TẬP LỒI TRONG ℝn (Convex sets in ℝn) Tập số thực được biểu thị bởi ký hiệu đặc biệt ℝ và được định nghĩa như sau ℝ {x | - < x < + }. Nếu ta xây dựng tích của hai tập hợp ℝ ℝ {(x1, x2) | x1 ℝ, x2 ℝ } thì một điểm bất kỳ thuộc tập này (cặp hai số thực bất kỳ) được đồng nhất với một điểm trong mặt phẳng Descarte vẽ ở Hình 1.1. Tập ℝ ℝ đôi khi được gọi là “không gian Euclid hai chiều” và được ký hiệu ngắn gọn bởi ℝ2. Hình 1.1. Mặt phẳng Descarte ℝ2 Tổng quát, véctơ n- chiều là một cặp có thứ tự của n số (x1, x2, , xn) và được xem như một “điểm” trong không gian Euclid n - chiều hay “n - không gian”. Cũng như trước, n - không gian được định nghĩa như tích của n tập hợp ℝn ℝ ℝ ℝ {(x1, x2, , xn) | xi ℝ, i = 1, 2, , n}. n lần Ta sẽ thường ký hiệu các véctơ (hay điểm) trong ℝn bằng chữ in đậm. Ví dụ, x {x1, x2, , xn}. Đôi khi ta muốn thu hẹp sự chú ý vào tập con của ℝ n , gọi là “góc không âm” và ký hiệu ℝ n , trong đó x1 x2 - - + + x 0 2 x 0 = (x 0 1 , x 0 2 ) x 0 1 www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 ℝ n {(x1, x2, , xn) | xi 0, i = 1, 2, , n} ℝ n . Ta qui ước viết x 0 để chỉ các véctơ trong ℝ n mà mỗi thành phần xi của nó lớn hơn hay bằng 0 và dùng ký hiệu x > 0 để chỉ các véctơ mà mọi thành phần của nó thực sự dương. Tổng quát, với bất kỳ x, y ℝn, ta viết x y xi yi, i = 1, , n, và x > y xi > yi, i = 1, , n. Định nghĩa 1.1. Tập hợp lồi trong ℝn Tập S ℝn được gọi là lồi nếu với mọi x1 S và x2 S ta có tx 1 + (1 – t)x2 S. đối với mọi t trong khoảng 0 t 1. Như vậy một tập hợp là lồi nếu nó chứa hai điểm bất kỳ thì nó chứa tất cả các điểm trung bình theo trọng số (tổng trọng số bằng 1) của hai điểm đó. Các ví dụ về tập lồi và tập không lồi vẽ ở Hình 1.2. Các tập hợp lồi có hình dáng đẹp: không có hố, không nứt gẫy, không bị cong queo trên biên. Các tập hợp lồi Các tập hợp không lồi Hình 1.2. Các tập lồi và tập không lồi trong ℝ2 Ta chú ý tới tính chất đơn giản nhưng quan trọng của các tập lồi. Định lý 1.1. Giao của các tập lồi là lồi Giả sử S và T là các tập lồi trong ℝn. Khi đó, S T là một tập lồi. www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Chứng minh. Giả sử S và T là hai tập hợp lồi và x1, x2 là hai điểm bất kỳ thuộc S T. Do x1 S T nên x1 S và x1 T. Cũng cậy, do x2 S T nên x 2 S và x2 T. Cho z = tx1 + (1 – t)x2 với t [0, 1] là một tổ hợp lồi bất kỳ của x1 và x2. Do S là tập lồi nên z S và do T là tập lồi nên z T. Vì z S và z T nên z S T. Do mọi tổ hợp lồi của hai điểm bất kỳ thuộc S T cũng thuộc S T nên S T là một tập hợp lồi. 1.2. QUAN HỆ VÀ HÀM SỐ(Relations and Functions) Ta đã thấy mỗi cặp có thứ tự (s, t) tuỳ ý đặt tương ứng phần tử s S nào đó với phần tử t T. Các phần tử của S và T không nhất thiết là các số mà có thể là những đối tượng bất kỳ (người, vật hay đồ vật, ). Ta nói một họ hay một tập tuỳ ý các cặp có thứ tự là một quan hệ nhị nguyên (binary relation) của hai tập S và T. Như vậy, quan hệ nhị nguyên là một tập hợp con của tích hai tập, trong đó phần tử đầu của mỗi cặp thuộc S và phần tử sau thuộc T. Thông thường, họ các cặp được thiết lập khi giữa hai phần tử của cặp có mối quan hệ ý nghĩa nào đó. Chẳng hạn, S là tập các thành phố {Hà Nội, Wasington, London, Paris, Marseilles, Huế} và T là tập các nước {Việt Nam, Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức}. Cụm từ “là thủ đô của” xác định nên một quan hệ mà nó là tập con của tập tích S T, bao gồm các cặp {(Hà Nội, Việt Nam), (Wasington, Hoa Kỳ), (London, Anh), (Paris, Pháp)}. Ta thường đặt một ký hiệu chung để chỉ quan hệ, thay cho bản thân quan hệ đó và cả cụm từ “là thủ đô của”. Ký hiệu R để chỉ cụm từ “có quan hệ ý nghĩa nào đó với”. Ta nói R xác định một quan hệ và đọc xRy là “x có quan hệ với y”. Để phân biệt giữa tập tất cả các cặp có quan hệ bởi cụm từ R với bản thân phát biểu R đó, ta đặt ký hiệu xác định quan hệ đó trong hai dấu nháy kép. Như vậy, định nghĩa tổng quát của một quan hệ được cho bởi “R” {(s, t) | s S, t T và sR t} S T. www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Hay gặp nhất là các quan hệ nhị nguyên xác định bởi một tập con của tích một tập hợp nào đó với chính nó. Chẳng hạn, S là tập các điểm thuộc khoảng đóng đơn vị S = [0, 1]. Với cụm từ có nghĩa R “lớn hơn hay bằng” thì quan hệ nhị nguyên “” {(x, y) | x S, y S và x y} được minh hoạ ở Hình 1.3. Quan hệ này bao gồm mọi cặp có thứ tự các số giữa 0 và 1, trong đó số thứ nhất lớn hơn hay bằng số thứ hai. Khi quan hệ nhị nguyên là tập con của tích một tập S với chính nó thì ta nói đó là một quan hệ trên S. 1 S = {0, 1} S S = {(x ... với ràng buộc không âm Ví dụ 3.5. Xét bài toán x min{x 2 + 4x - 2} với điều kiện x 0. Lấy vi phân ta được f‟(x) = 2x + 4. Từ 3.28 x* cần thoả mãn 1. - 2x* - 4 0 2. x*[2x* + 4] = 0 3. x* 0. Từ các điều kiện này cho thấy x* = 0 là nghiệm cực tiểu. Điều kiện cho cực đại của f(x) với x 0 cũng dễ dàng được nêu ra: Nếu x~ là điểm cực đại của bài toán với ràng buộc không âm x 0 thì + Điều kiện 1. f‟( x~ ) 0 + Điều kiện 2. x~ [f‟( x~ )] = 0 (3.29) + Điều kiện 3. x~ 0. Trong trường hợp nhiều biến, ba điều kiện trên cần đúng với từng biến riêng biệt và các đạo hàm riêng của hàm thay cho đạo hàm duy nhất. Định lý sau là một mở rộng trực tiếp của trường hợp một biến. Định lý 3.12. Điều kiện cần tối ƣu của hàm với ràng buộc không âm (Necessary Conditions for Optima of Real Valued Functions Subject to Non-negativity Constraints) Giả sử f(x) là hàm khả vi liên tục. Khi đó, 1. Nếu x* đạt cực tiểu của f(x) với điều kiện x 0 thì x* thoả mãn x * = 0 x 1 x x * = 0 x * > 0 x 1 = 0 f(x) f(x) f(x) f ‟(x * ) > 0 f ‟(x * ) = 0 f ‟(x * ) = 0 f ‟(x 1 ) < 0 www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 (1) ix *)x(f 0, i = 1, , n (2) xi [ ix *)x(f ] = 0, i = 1, , n (3) xi 0, i = 1, , n. 2. Nếu x~ đạt cực đại của f(x) với điều kiện x 0 thì x~ thoả mãn (1) ix )x~(f 0, i = 1, , n (2) x~ i[ ix )x~(f ] = 0, i = 1, , n (3) x~ i 0, i = 1, , n. 3.3.3. ĐIỀU KIỆN KARASH-KUHN-TUCKER(KKT Conditions) Cho đến nay trên thực tế ta chưa sử dụng đến phương pháp Lagrange, bởi vì ràng buộc bất đẳng thức được xét là đơn giản. Bây giờ ta xét bài toán với ràng buộc bất đẳng thức phức tạp hơn. 21 x,x min f(x1, x2) với điều kiện g(x1, x2) 0, x1 0, x2 0. (3.30) Bài toán này được gọi là bài toán quy hoạch phi tuyến (non-linear programming problem). Thêm biến mới z 0 để đưa bài toán (3.30) về dạng: z,x,x 21 min f(x1, x2) với điều kiện g(x1, x2) + z = 0, x1 0, x2 0, z 0. (3.31) Định lý 3.1 cho thấy cực tiểu theo x của f với ràng buộc đẳng thức trùng với cực tiểu không điều kiện theo x của hàm Lagrange tương ứng khi không có ràng buộc về dấu. Định lý 3.4 cho biết phải thay đổi thế nào điều kiện cấp một đối với cực tiểu không ràng buộc của hàm Lagrange để tính đến các ràng buộc không âm này. Để có thể vận dụng các định lý trên, trước hết ta xây dựng hàm Lagrange cho bài toán (3.31): L(x1, x2, z, ) f(x1, x2) + [g(x1, x2) + z]. www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 Ta sẽ mô tả đặc trưng cho điểm cực tiểu của hàm Lagrange L với các ràng buộc x1 0, x2 0, z 0. Điều kiện cấp một đối với x1, x2 và z có dạng L1 f1 + g1 0 (i) x1L1 x1[f1 + g1] = 0 (ii) L2 f2 + g2 0 (iii) x2L2 x2[f2 + g2] = 0 (iv) Lz 0 (v) zLz z = 0 (vi) x1 0, x2 0, z 0. (vii) Điều kiện cấp một đối với , khuyết điều kiện không âm, đơn giản chỉ là L g(x1, x2) + z = 0. (viii) Từ các điều kiện (v) – (viii) suy ra g(x1, x2) 0 g(x1, x2) = 0 0. Kết hợp các điều kiện này với (i) – (iv) ta nhận được các điều kiện gọi là điều kiện Karush - Kuhn - Tucker (hay đơn giản là điều kiện KKT): f1 + g1 0 (i) x1[f1 + g1] = 0 (ii) f2 + g2 0 (iii) x2[f2 + g2] = 0 (iv) g(x1, x2) 0 (v‟) g(x1, x2) = 0 (vi‟) x1 0, x2 0, 0. (vii‟) Ta bàn kỹ các điều kiện này: Các điều kiện từ (i) – (iv) cùng với hai điều kiện đầu của (vii‟) là những điều kiện cấp một thông thường cho cực tiểu của L với ràng buộc không âm trên x1, x2. Các điều kiện (v‟), (vi‟) và điều kiện cuối www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 của (vii‟) không thể xem như điều kiện cho cực tiểu của L theo , bởi vì bất đẳng thức trong (v‟) “đảo ngược dấu”. Song nếu nhìn lại Định lý 3.4 ta biết sẽ nhận được gì nếu ta định tìm cực đại của L theo với ràng buộc không âm. Đúng thế, các điều kiện (v‟), (vi‟) và điều kiện cuối của (vii‟) chính là điều kiện L 0, L = 0 và 0 mà ta sẽ nhận được nếu ta định tìm cực đại của L theo với điều kiện không âm 0. Bây giờ có thể thấy rằng (i) – (vii‟) là các điều kiện cần hay điều kiện cho điểm cực tiểu của hàm Lagrange theo các biến xi và cho cực đại của hàm Lagrange theo nhân tử . Nếu tại một điểm nào đó (x 1 , x 2 , ), L đạt cực tiểu theo x1 và x2, đồng thời L đạt cực đại theo , thì (x 1 , x 2 , ) được gọi là điểm yên ngựa (saddle point) của hàm Lagrange. Tất nhiên điều này được mở rộng cho trường hợp bài toán có nhiều biến và nhiều ràng buộc, miễn là các hàm ràng buộc cần thoả mãn một số điều kiện nhất định nào đó (gọi là điều kiện chính qui). Ta cũng có thể đưa ra các điều kiện tương tự, nhưng không đồng nhất, đối với bài toán cực đại với ràng buộc bất đẳng thức và ràng buộc không âm. Với bài toán cực đại ta qui ước viết (các) bất đẳng thức ràng buộc ở dạng g(.) 0, chứ không phải ở dạng g(.) 0 như đã làm khi xét bài toán cực tiểu. Lúc này ta có thể áp dụng cùng những lập luận và cùng phương pháp để tìm thấy rằng điểm yên ngựa của hàm Lagrange trùng với nghiệm của bài toán cực đại có ràng buộc. Tuy nhiên, lúc này điểm yên ngựa bao gồm cực đại của hàm Lagrange theo các biến quyết định và cực tiểu theo các nhân tử Lagrange. Ta tổng kết các kết quả này trong định lý sau. Định lý 3.13. Điều kiện cần tối ƣu KKT của hàm thực với ràng buộc bất đẳng thức và ràng buộc không âm (KKT Necessary Conditions for Optima of Real Valued Functions Subject to Inequality and Non-negativity Constraints) Giả sử f(x) hai lần khả vi liên tục. www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 1. Xét bài toán cực tiểu: x min f(x) với điều kiện gi(x) 0, i = 1, , m, và x 0 (T.1) với hàm Lagrange L(x, ) = f(x) + m 1j jj )x(g (T.2) Nếu x* là nghiệm của (T.1) và nếu các véctơ građiên của những ràng buộc chặt tại x* độc lập tuyến tính thì tồn tại m số j 0, j = 1, , m sao cho (x*, * ) là điểm yên ngựa của hàm Lagrange và thoả mãn điều kiện Karush - Kuhn - Tucker: Li(x*, * ) 0 và x j Li(x*, * ) = 0, j = 1, , n L i (x*, * ) 0 và i L i (x*, * ) = 0, i = 1, , m. 2. Xét bài toán cực đại: x max f(x) với điều kiện gi(x) 0, i = 1, , m, và x 0 (T.3) với hàm Lagrange tương ứng (T.2). Nếu x~ là nghiệm của (T.3) và nếu các véctơ građiên của những ràng buộc chặt tại x~ độc lập tuyến tính thì tồn tại m số i ~ 0, i = 1, , m sao cho ( x~ , ~ ) là điểm yên ngựa của hàm Lagrange và thoả mãn điều kiện Karush - Kuhn - Tucker: Li( x ~ , ~ ) 0 và x~ iLj( x ~ , ~ ) = 0, j = 1, , n L i ( x~ , ~ ) 0 và i ~ L i ( x~ , ~ ) = 0, i = 1, , m. Chứng minh đầy đủ định lý này có thể tìm trong Luenberger (1973). Điều kiện Karush - Kuhn - Tucker nêu trong Định lý 3.13 là các điều kiện cần. Chúng cho biết những điều kiện gì cần được thoả mãn khi ta biết (hay giả thiết) có một nghiệm tối ưu cho bài toán quy hoạch phi tuyến. Vì thế, chúng không cho ta một “thuật toán” để giải thực sự bài toán. Muốn thế cần có thêm các điều kiện đủ và chúng thực sự khó ở trường hợp tổng quát này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp riêng khi hàm mục tiêu lồi (lõm) hay tựa lồi (lõm) thì www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 các điều kiện đủ như thế đã được bàn tới. Với các nhà kinh tế thì các điều kiện cần nêu trong Định lý 3.13 là tạm đủ. Hình 3.6. Điểm yên ngựa của hàm Lagrange Tóm lại, trong chương này chúng tôi đã trình bày khái quát về vấn đề tìm cực trị của các hàm số một hay nhiều biến số và giới thiệu tương đối đày đủ các khái niệm và kiến thức tối ưu cơ bản, chủ yếu dưới hình thức phi toán, các kết quả chính được ghi thành các định lý, phần lớn chúng được giải thích và minh hoạ thông qua nhiều ví dụ số và hình vẽ cụ thể. Đáng chú ý là các điều kiện cần và điều kiện đủ, cấp 1 và cấp 2, cho điểm cực tiểu hay cực đại của hàm số khi có hay không có ràng buộc. Phương pháp quen biết tìm cực trị là phương pháp nhân tử Lagrange và tổng quát hơn là phương pháp dùng điều kiện cần KKT, kết hợp với các điều kiện đủ tối ưu. L(x, l) l x (0, 0) www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 KẾT LUẬN Hàm (rộng hơn là ánh xạ) là một trong những khái niệm cơ bản của giải tích toán học. Nói riêng, hàm thực nhiều biến được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học và kỹ thuật. Nhiều tính chất đáng quí của hàm được khai thác triệt để và là giả thiết không thể thiếu trong nhiều nghiên cứu: tính liên tục, tính khả vi và tính chất cực trị của hàm. Luận văn này nhằm tập trung tìm hiểu những kiến thức giải tích và tối ưu hoá cơ bản liên quan đến các hàm nhiều biến số, cần dùng trong phân tích và nghiên cứu kinh tế về mặt định lượng (bổ sung cho các nghiên cứu định tính). Chương 1 giới thiệu tóm tắt một số kiến thức giải tích cơ bản về tập hợp và ánh xạ: tập mở, tập đóng, tập compact trong Rn, cận trên (cận dưới) của tập hợp số thực, tập lồi và tính chất; tính liên tục của ánh xạ, quan hệ giữa tính liên tục với ảnh ngược của các tập mở (đóng), ảnh liên tục của tập compact ... Chương 2 đề cập tới các hàm số thường gặp trong kinh tế và trong các tính toán tối ưu: hàm lồi, hàm lõm, hàm thuần nhất. Khảo sát tính tăng (giảm), tính lồi (lõm), độ dốc, độ cong của hàm qua các tập liên quan mật thiết với hàm (đồ thị, tập mức, tập mức trên, dưới), qua đạo hàm và vi phân của hàm. Chương 3 trình bày khái quát về cực trị của hàm số nhiều biến số và các kiến thức tối ưu cơ bản: điều kiện cần (điều kiện đủ) đối với điểm cực trị trong các bài toán tối ưu có hay không có ràng buộc, phương pháp Lagrange cho tối ưu với ràng buộc đẳng thức và mở rộng cho tối ưu với ràng buộc bất đẳng thức. Tác giả đã cố gắng sắp xếp và trình bày vấn đề theo cách hiểu rõ ràng và trực quan nhất có thể, đưa ra các ví dụ và hình vẽ để minh hoạ cho nhiều khái niệm và sự kiện được đề cập tới trong luận văn. Hy vọng luận văn này sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các đối tượng không chuyên sâu về toán muôn tìm hiểu và vận dụng công cụ giải tích, đặc biệt là các phương pháp tối ưu trong chuyên môn của mình. www.VNMATH.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] N. T. B. Kim (2008), Giáo trình các phương pháp tối ưu (Lý thuyết và thuật toán), Nxb Bách khoa - Hà Nội. [2] Đ. V. Lưu và P. H. Khải (2000), Giải tích lồi, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. Tiếng Anh [3] G. A. Jehle (1995), Advanced Microeconomic Theory, Part I, Prentice Hall, Englewood Cliffs, New Jersey. [4] W. F. Trench (2003), Introduction to Real Analysis, Free Edition, Library of Congress Cataloging-in-Publication Data. [5] D. G. Luenberger and Y. Ye (2008), Linear and Nonlinear Programming, 3 rd Edition, Springer. www.VNMATH.com
Tài liệu đính kèm: