Làm văn
Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
A . KẾT QUẢ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh về:
1) Kiến thức : Củng cố và nâng cao tri thức về văn nghị luận.
2) Kỹ năng : Biết cách làm văn nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ.
3) Thái độ : Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:
+ Thầy: SGK; Sách GV; Thiết kế bài dạy, bảng phụ; sưu tầm các đề văn liên quan.
+ Trò: Đọc kĩ ngữ liệu (dàn ý của đề văn mẫu) và giải BT - tr.86- SGK.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Thông qua 6 hoạt động trong tiết học, GV sử dụng các PP: Phân tích đề mẫu; kết hợp với phát vấn, gợi mở; tổ chức cho HS thảo luận ->quy nạp về yêu cầu và cách viết một bài nghị luận về một TP thơ, đoạn thơ.
Tuần: 06 Tiết: 18 Ngày soạn: / /09 Ngày dạy: / /09 Làm văn Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ A . KẾT QUẢ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh về: 1) Kiến thức : Củng cố và nâng cao tri thức về văn nghị luận. 2) Kỹ năng : Biết cách làm văn nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ. 3) Thái độ : Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: + Thầy: SGK; Sách GV; Thiết kế bài dạy, bảng phụ; sưu tầm các đề văn liên quan. + Trò: Đọc kĩ ngữ liệu (dàn ý của đề văn mẫu) và giải BT - tr.86- SGK. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Thông qua 6 hoạt động trong tiết học, GV sử dụng các PP: Phân tích đề mẫu; kết hợp với phát vấn, gợi mở; tổ chức cho HS thảo luận ->quy nạp về yêu cầu và cách viết một bài nghị luận về một TP thơ, đoạn thơ. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG 1: Ổn định lớp: Nội dung Lớp 12A1 Lớp 12A2 Lớp 12A3 Kiểm diện Kiểm tra bài cũ * Hỏi: Phần thân bài tổng quát của một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống gồm những luận điểm nào? * Đáp án: Thân bài: - Luận điểm 1: Nêu rõ hiện tượng đời sống sẽ nghị luận - Luận điểm 2: Phân tích các mặt đúng-sai,lợi hại của hiện tượng đời sống đang nghị luận (Dùng luận cứ từ cuộc sống để chứng minh mặt đúng,bác bỏ mặt sai) - Luận điểm 3: Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đời sống trên (Dùng luận cứ từ cuộc sống để chứng minh,hoăc bác bỏ) - Luận điểm 4: Đánh giá hiện tượng đời sống đang nghị luận (đối với cuộc sống, con người-nhất là với giới trẻ hiện tại). HOẠT ĐỘNG 2: Vào bài mới: Thơ khác với văn xuôi ở nhiều đặc điểm, nhưng cái khác cơ bản nhất chính là ở ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh và sâu kín về nội hàm. Chính vậy mà tìm hiểu thơ không bao giờ là chuyện đơn giản. Tiết học hôm nay, các em sẽ được nắm bắt những PP cơ bản nhất để phân tích, tìm hiểu hay nói cách khác là để nghị luận về một bài thơ, một đoạn thơ. Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt HOẠT ĐỘNG 3: *Hỏi: Thế nào là văn nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ? (ở lớp 10, lớp11, ta đã được học những tác phẩm nào về thơ?). *Hỏi: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là gì? HOẠT ĐỘNG 4: *Hỏi Cách làm bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ? HOẠT ĐỘNG 5: - >Giáo viên giới thiệu thêm: Tình yêu Hà Nội cũng không lấp đầy khoảng trống vắng em: Cái chung và cái riêng hoà trong tâm trạng của con ngưòi Con người không chỉ sống,chỉ vui với tình yêu chung mà cần có tình yêu riêng ở đấy. (Phần gạch chân là vấn đề cần bình luận). *Hỏi: Sau khi chỉ ra vấn đề cần bình luận thao tác tiếp theo là gì? *Hỏi: Sau khẳng định vấn đề là thao tác gì? Cụ thể ra sao? *Hỏi: Trong khi mở rộng, bàn bạc, có thể sử dụng thao tác nào? *Hỏi: Sau mở rộng là thao tác gì? I. Tìm hiểu khái niệm: 1. Tìm hiểu ví dụ: "Bãi cát lại bãi cát dài Đi một bước lại lùi một bước Mặt trời đã lặn chưa dừng đựoc Lữ khách trên đường rơi nước mắt " (Bài ca ngắn đi trên bãi cát-Cao Bá Quát). 2. Khái niệm: Nghị luận về thơ (tác phẩm và đoạn thơ) là quá trình sử dụng những thao tác làm văn để làm rõ tư tưởng, phong cách nghệ thuật của thơ đã tác động thế nào tới cảm xúc thẩm mĩ, tư duy nghệ thuật và những liên tưởng sâu sắc của người viết. II. Cách làm bài nghị luận về một bài thơ đoạn thơ: a. Đọc kĩ đoạn thơ, bài thơ; nắm chắc mục đích, hoàn cảnh sáng tác, vị trí đoạn thơ, bài thơ. b. Đoạn thơ, bài thơ có dấu hiệu gì đặc biệt về ngôn ngữ, hình ảnh? c. Đoạn thơ, bài thơ thể hiện phong cách nghệ thuật, tư tưởng tình cảm của tác giả như thế nào? III. Thực hành: 1. Bình luận bài thơ "Hà Nội vắng em" của Tế Hanh: - Vấn đề cần bình luận: Hà Nội phố đẹp, người đông Hà Nội có nhiều vườn hoa đẹp nằm kề dãy phố-Nhân vật trữ tình bộc lộ cô đơn trống trải. Cảnh vật ngay trước mắt mà thấy "chưa thân", đi trong đêm trăng mà âm thầm lặng lẽ. - Thao tác tiếp theo là khẳng định vấn đề: Vấn đề đặt ra trong bài thơ "Hà Nội vắng em" hoàn toàn phù hợp với thái độ, tâm trạng, tình cảm của con người. - Thao tác mở rộng vấn đề: Có ba cách: +Cách một: Giải thích và chứng minh. +Cách hai: Lật ngược vấn đề. +Cách ba: Bàn bạc, đi sâu vào một khía cạnh nào đó của vấn đề. -> Cụ thể: Mở rộng bằng cách giải thích, chứng minh: * Tại sao cái chung hoà cùng cái riêng và nó được thể hiện như thế nào? * Con người cá thể đều sinh ra và chịu sự tác động của cộng đồng. Vì thế nó không thể tách rời cái chung. * Tiêu đề bài thơ thể hiện sự hoà hợp giữa cái chung và cái riêng: "Hà Nội vắng em". * Trong xã hội chúng ta, cái riêng không đối lập với cái chung. * Hình ảnh phố, con đường, vườn hoa, hàng cây, ánh trăng choán hết cả bài thơ. Tâm trạng của nhân vật trữ tình chỉ là một phần nhỏ nhưng không thể thiếu được. * Cái riêng làm nổi bật lên cái chung. - Trong mở rộng có thể sử dụng thao tác so sánh hoặc phản bác. - Sau mở rộng là nêu ý nghĩa vấn đề. HOẠT ĐỘNG 6: Củng cố - Dặn dò: - Phân tích được 2 ý nêu ở phần Ghi nhớ. - Học thuộc phần Ghi nhớ; làm bài tập - trang 86(SGK) và các BT ở Sách BTNV 12-T.I - Chuẩn bị bài Đọc văn : "Tây Tiến ".
Tài liệu đính kèm: