Giáo án Văn 12 kì 1

Giáo án Văn 12 kì 1

Tiết 1

 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG

 THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX (T1).

I- Mục tiêu: Giúp h/s hiểu

- Hiểu một số nét tổng quát về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX trên các bình diện cơ bản: các chặng đường,giai đoạn phát triển, những thành tựu, những đặc điểm chủ yếu và đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975, đặc biêt là từ 1986 đến hết thế kỉ XX.

- Tích hợp với những tác giả, tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt NAm hiện đại của chương tình Ngữ văn THCS.

- Nâng cao thái độ học tập, tìm hiểu, nghiên cứu khái quát.

II- Chuẩn bị:

Phương tiện:sgk, sgv, giáo án

Thiết bị: không.

 

doc 185 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1592Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Văn 12 kì 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn ngày
 Tiết 1
 Khái quát văn học việt nam từ cách mạng
 Tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX (T1).
Giảng: 12C thứ ngày:
 12D thứ ngày:
 12E thứ ngày:
 12G thứ ngày: 
I- Mục tiêu: Giúp h/s hiểu
- Hiểu một số nét tổng quát về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX trên các bình diện cơ bản: các chặng đường,giai đoạn phát triển, những thành tựu, những đặc điểm chủ yếu và đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975, đặc biêt là từ 1986 đến hết thế kỉ XX.
- Tích hợp với những tác giả, tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt NAm hiện đại của chương tình Ngữ văn THCS.
- Nâng cao thái độ học tập, tìm hiểu, nghiên cứu khái quát.
II- Chuẩn bị:
Phương tiện:sgk, sgv, giáo án
Thiết bị: không.
III- Tiến trình bài dạy:
-
 1- Tổ chức:
 Sĩ số 12C:
 12D:
 12E:
 12G:
 2- Kiểm tra:
Sự chuẩn bị sgk, vở ghi, vở soạn.
 3- Bài mới: 
 Hoạt động của T
 Hoạt động của H
H: Đọc kết quả cần đạt và 5 dòng mở đầu sgk Ngữ văn 12 tập1 T3.
H: đọc mục I T3,4, tự khái quát ý chính.
Những yếu tố hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá chủ yếu yếu tố nào tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến sự phát triển của văn học Việt Nam từ 1945 đến 2000? Nhân tố nào đóng vai trò quyết định? Vì sao?
Em hiểu nhà văn- chiến sĩ như thế nào? Kể ten một số nhà văn- chiến sĩ đã học và em biết? Thạch Lam có phải nhà văn- chiến sĩ không?
H: đọc lại T mục 2 từ t4 => T10.
Hệ thống hoá và đưa ra các nội dung phù hợp theo bàng mẫu của T.
Một vài nhận xét về văn học VN trong vùng địch tạm chiếm(T9,10)?
* Dẫn vào bài:
- Giới thiệu chương trình và phương pháp học Ngữ văn 12.
I- Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975:
- Giải thích ngắn gọn nghĩa các từ kỉ nguyên, thời kì văn học, giai đoạn văn học chặng đường văn học đường văn học và quá trình- tiến trình văn học.
1- Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Hoàn cảnh lịch sử đặc biệt. Điều đó thể hiện ở:
+ 30 năm chiến tranh liên tục, đất nước chia cắt, kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển, giao lưu quốc tế hạn hẹp, chịu ảnh hưởng văn hoá của các nước XHCN Liên xô (cũ), Trung Quốc.
+ Đường lối lãnh đạo văn nghệ của đảng Cộng sản VN tạo nên một nền văn hoá thống nhất và phát triển là nhân tố ảnh hưởng quyết định. Thống nhất về tư tưởng, tổ chức, quan niệm kiểu nhà văn- chiến sĩ.
- Thạch Lam không phải nhà văn- chiến sĩ vì ông sáng tác theo phương pháp lãng mạn (đã qua đời trước 1945)
- Những nhà văn trong bức ảnh minh hoạ chính là nhà văn- chiến sĩ đầu tiên của nước VN mới, văn học cách mạng VN mới.
2- Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
Chặng đường
Chủ đề bao trùm
văn xuôi
Thơ
kịch, lí luận nghiên cứu, phê bình.
1945- 1954
Ca ngợi tổ quốc độc lập tự do, nhân dân, Bác Hồ, Cách mạng tháng 8 và kháng chiến chống pháp.
Truyện ngắn, kí của Hoài Thanh 
( dân khí miền Trung), Trần Đăng ( Trận phố Ràng) Nam Cao (Đôi mắt, ở rừng), Kim Lân (Làng), Hồ Phương (Thư nhà), truyện vừa của Nguyễn đùnh Thi (Xung kích), Võ Huy Tâm(Vùng mỏ),Tô Hoài (Truyện Tây Bắc),Nguyên Ngọc (Đất nước đứng lên), Nguyễn Huy Tưởng (Kí sự CaoLạng),Nguyễn Văn Bổng ( Con trâu)
Thơ Hồ Chí Minh viết ở Việt Bắc, Tố Hữu (Huế tháng Tám, Hồ Chí Minh, tập Việt Bắc), Thơ Trần Mai Ninh(Nhớ), XD (Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông),Chế Lan Viên,Tế Hanh, Nguyễn Đình Thi (Đất nước), Hoàng Cầm (Bên kia sông Đuống), Quang Dũng (Tây Tiến),Chính hữu (Đồng chí), Hữu Loan (Đèo Cà), Hoàng Trung Thông (BAo giờ trở lại), Minh Huệ (Đêm nay Bác không ngủ)
*Kịch: Nguyễn Huy Tưởng (Bắc Sơn, Những người ởlại), Học Phi (Chị Hoà).
* LLNCPB:
Trương Chinh(CN Mác và vấn đề văn hoá VN), Nhận đường của Nguyễn Đình Thi, Hoài Thanh, Đặng Thai Mại
1955- 1964
Ca ngợi đất nước và nhân dân VN trong những năm xây dựng XHCN ở miền Bắc, đấu tranh chống Mĩ-nguỵ ở niền Nam.
Truyện ngắn, kí, tiểu thuyết của nguyên Hồng (Cửa biển), Nguyễn Đình Thi (Vỡ bờ),Nguyễn Khải (Mùa lạc), Nguyễn Thế Phương (Đi bước nữa),Chu Văn (Bão biển), Nguyễn Công Hoan (Tranh tối, tranh sáng),, Tô Hoài (Mười năm), Nguyễn Tuân (Sông Đà),, Nguyễn Huy Tưởng (Sống mãi với thủ đô), Lê Khâm (Trước giờ nổ súng),Hữu Mai (Cao điểm cuối cùng),Đào Vũ (cái sân gạch, vụ lúa chiêm).
Tố Hữu (Ra trận), Chế Lan Viên (ánh sáng và phù sa), Tế Hanh (Lòng miền Nam, Tiếng sóng, gửi miền Bắc), Xuân Diêu (Riêng chung, Cầm tay, Mũi Cà Mau), Huy Cận (Trời mỗi ngày một sáng), Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời), Nguyễn Đình Thi (Người chiến sĩ), Hoàng Trung Thông (Những cánh buồm),Thanh Hải (Những đồng chi trung kiên),Giang Nam (Quê hương).
* LLNCPB:
Hoài Thanh (Phê bình và tiểu luận), Đặng Thai Mai (Trên đường học tập và nghiên cứu), XD(Phê bình giới thiệu thơ), Chế Lan Viên (Phê bình văn học)...
1985- 1975
Phản ánh và ca ngợi hiện thực hào hùng cả nước ra trận thắng Mĩ giải phóng miền Nam thống nhất TQ.
Nguyễn Khải(Họ sống và chiến đấu, Chiến sĩ, Tháng ba ở Tây Nguyên), Nguyễn Minh Châu (Dấu chân người lính, Mảnh trăng cuối rừng),Nguyễn đình Thi (Vào lửa, Mặt trận trên cao), Nguyễn Tuân (kí), Nguyễn Trung Thành(Rừng xa nu), Nguyễn Sáng(Chiếc lược ngà), Nguyễn Thi(Người mẹ cầm súng), Anh Đức (Hòn đất).
Tố Hữu (Ra trận, Máu và hoa), Chế Lan Viên (Hoa ngày thường- Chim báo bão, những bài thơ đánh giặc), Xuân Diệu(Hai đợt sóng),Chính hữu (Đầu súng trăng treo),Phạm Tiến Duật(Vầng trăn quầng lửa), Lưu Quang Vũ- Bằng Việt(Hương cây- Bếp lửa),HuyCận (Chiến trường gần, chiến trường xa), Nguyễn Duy, Vũ Quần Phương,Nguyễn Khoa Điềm, Hoàng Nhuận Cầm,Trần Đăng Khoa...
*Kịch: Đại đội trưởng của tôi(Đào Hồng Cẩm, Đôi Mắt (Vũ Dũng Minh),Tiền tiến gọi(Trần Quân Anh).
*LLNCPB:
Lê Đình Kị, Phong Lê< Huệ Chi, Hoàng Trinh...
- Mới chỉ là vài nét sơ lược vì chưa có điều kiện nghiên cứu sâu sắc và đầy đủ. Ngoài ra, còn phải kể đến bộ phận văn học hải ngoại (của trí thức Việt kiều).
- Phức tập, nhiều xu hướng phản động, tiêu cực, đồi truỵ và tiến bộ, yêu nước cách mạng.
- Một tác phẩm có giá trị: của Vũ Bằng, Viễn Phương, Lí Văn Sâm, Lê Vĩnh Hoà, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Sơn Nam...
4- Củng cố:
Quá trình phát triển văn học và những thành tựu.
5- Dặn dò:
- Chuẩn bị T2 tiếp bài.
Soạn ngày
 Tiết 2
 Khái quát văn học việt nam từ cách mạng
 Tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX (T2).
Giảng: 12C thứ ngày:
 12D thứ ngày:
 12E thứ ngày:
 12G thứ ngày: 
I- Mục tiêu: Giúp h/s hiểu
- Hiểu một số nét tổng quát về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX trên các bình diện cơ bản: các chặng đường,giai đoạn phát triển, những thành tựu, những đặc điểm chủ yếu và đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975, đặc biêt là từ 1986 đến hết thế kỉ XX.
- Tích hợp với những tác giả, tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt NAm hiện đại của chương tình Ngữ văn THCS.
- Nâng cao thái độ học tập, tìm hiểu, nghiên cứu khái quát.
II- Chuẩn bị:
Phương tiện:sgk, sgv, giáo án
Thiết bị: không.
III- Tiến trình bài dạy:
-
 1- Tổ chức:
 Sĩ số 12C:
 12D:
 12E:
 12G:
 2- Kiểm tra:
Quá trình phát triển văn học VN và những thành tựu chủ yếu?
 3- Bài mới: 
 Hoạt động của T
 Hoạt động của H
H: Dựa vào sgk T10- 14, đọc tên 3 đặc điểm, phân tích nội dung cụ thể của từng đặc điểm? Nêu một vài dẫn chứng để minh hoạ các tác phẩm, tác giả đã học ở THCS?
H: đọc sgk T14,15,16...
Khái quát về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá 1975- đến hết TKXX?
Nêu và lí giải sơ lược mặt hạn chế của đặc điểm này?
H:Đọc kết luận sgk T17.
3- Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975:
a- Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước:
- đặc điểm cơ bản, bản chất nhất của nền văn học cách mạng VN.
- 3 nguyên tắc của nền văn học mới(Trường Chinh): cách mạng hoá, khoa học hoá,quần chúng hoá.
- Quan niệm: nhà văn cũng là chiến sĩ, văn hoá mặt trận cũng là mặt trận (Hồ Chí Minh), mô hình: nhà văn- chiến sĩ.
- Văn nghệ phụng sự kháng chiến. Kháng chiến đem đến cho văn nghệ sức sống mới (Nguyễn Đình Thi).
b- Nền văn học hướng về đại chúng:
- Vai trò của đại chúng- nhân dân: vừa là đối tượng phản ánh- vừa là người đọc, vừa là nguồn sản sinh, nuôi dưỡng văn nghệ, trở thành nguồn cảm hứng mới mẻ, lớn lao của văn nghệ cách mạng.
- Đề tài đại chúng, nhân vật đại chúng (công, nông, binh).
- Cách viết giản dị, ngắn gọn, dễ hiểu, trong sáng, chủ đề rõ ràng.
3- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- Đó là một tất yếu trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh.
- Nội dung khuynh hươnngs sử thi thể hiện ở việc lạ chọn đề tài và chủ đề, nhân vật, điểm nhìn trần thuật, bố cục và ngôn ngữ, giọng điệu của tác phẩm: VD Thơ Tố Hữu, Tiểu thuýet Nguên Ngọc, kí Nguyễn Tuân...
- Cảm hứng lãng mạn bay bổng tạo ra niềm tin tưởng ở tương lai chiến thắng (Mảnh trăng cuối rừng, Những ngôi sao xa xôi, Dấu chân người lính ( Gió lộng, Ra trận, Hoa ngày thường, chim báo bão, Khúc ca mới...).
 Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
 Mà lòng phơi phới dậy tương lai.
 (Tố Hữu).
II- Vài nét khái quát văn học Việt NAm từ 1975 đến hết thế kỉ XX:
1- Hoàn cảnh lịch sử, xã hội văn hoá:
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ toàn thắng, đất nước thống nhất. Lịch sử sang trang mới: đất nước độc lập, thống nhất, hoà bình, xây dựng CNXH.
- Đất nước gặp những khó khăn mới: 2 cuộc chiến tranh ở biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc (1978- 18-979)
- Hậu quả hơn 30 năm chiến tranh: kinh tế lạm phát, đời sống nhân dân khó khăn, cơ chế bao cấp không còn tác dụng...
- Đòi hỏi đổi mới toàn diện như một nhu cầu tất yếu, sống còn trước toàn Đảng, toàn dân (Nghị quyết đại hội Đảng VI- 1986).
- Văn học cũng phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và hợp với qui luật phát triển khách quan của nên f văn học Việt Nam.
2- Những chuyển biến và thành tựu bước đầu:
Giai đoạn
 Văn xuôi
 Thơ
Kịch
Lí luận phê bình
1975- 2000
Nguyễn Trọng Oánh (Đất trắng),Thái Bá Lợi (Hai người ở lại trung đoàn).
Nguyễn Mạnh Tuấn (Đứng trước biển)NguyễnKhải (Cha con và... Gặp gỡ cuối năm),Lê Lựu( Thời xa vắng),Ma Văn Kháng (Mùa lá rụng trong vườn),Nguyễn Minh Châu( Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành,Chiếc thuyền ngoài xa,Cỏ lau, Lão Khúng)Nguyễn Huy Thiệp(Tướng về hưu),Nguyễn Khắc Tường (Mảnh đất lắm người, nhiều ma),Bảo Ninh(Nỗi buồn chiến tranh),Tô Hoài(Cát bụi chân ai, Chiều chiều)Hoàng Phủ Ngọc Tường(Ai đã dặt tên cho dòng sông?)...,Phùng Gia Lộc (Cái đêm hôm ấy là đêm gì?).
Nguyễn ĐìnhMậu
(Trường ca sư đoàn), Hữu Thỉnh(Trường ca Đường tới thành phố,Các tập thơ:Thư mùa đông),Thanh Thảo( Trường ca Những người đi tới biển,tập thơ Khối vuông ru bích),Nguyễn Duy(ánh Trăng),Hoàng Nhuận Cầm(Xúcxắc mùa thu),Xuân Quỳnh(Tự hát), ý Nhi(Người đàn bàngồiđan),Nguyễn Quang Thiều(Sự mất ngủ của lửa),Trần Anh Thái(Đổ bóng xuống mặt trời),Chế Lan Viên(Hoa trênđá, Ta gửi cho mình...), Tố Hữu(Một tiếng đờn),Y Phương(Tiếng hát tháng giêng),Trần Nhuận Minh(Nhà thơ và hoa cỏ),Thi Hoàng(Gọi nhau trên vách núi)...
Lưu Quang Vũ(Với gần 50 vở kịch nói đưa lên sân khấu những vấn đề xã hội bức xúc, nóng bỏng):Vụ án 2000 ngày, Hồn Trương ba, da hàng thịt,Tôi và chúng ta, Chim Sâm cầm đã chết.Doãn Hoàng Giang(Nhân danh công lí), Xuân Trinh(Mùa hè ở biển)...
Hoài Thanh
(Chuyện thơ),Trần Đình Sử(Thi pháp thơ Tố Hữu),Phan Ngọc(Tì ...  tình- chính trị.
 - Tố Hữu là một thi sĩ- chiến sĩ, một kiểu mẫu nhà văn- chiến sĩ thời đại cách mạng. Thơ ông trước hết phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ chính trị cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng.
 + Thơ TH một mặt đã kế thừa thơ ca yêu nước và cách mạng từ đầu thế kỉ XX đến những năm 30.
 + Mặt khác, TH đã đổi mới và phát triển dọng thơ ấy.
 Thơ ca yêu nước và cách mạng trước TH thuộc truyền thống thẩm mĩ của văn học trung đại, con người trong thơ là con người siêu cá thể. Ông đã đem đến cho nền văn học cách mạng một tiếng nói trữ tình mới với những cảm xúc, tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp của cái tôi cá thể bừng sáng và thức tỉnh sâu sắc lí tưởng cách mạng. Đó là một cái tôi riền tư nhưng gắn bó hoà hợp với cái ta chung- một con người ở giữa mọi người trong cuộc đấu tranh cách mạng.
- Thơ TH chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ tình cảm chính trị chủa bản thân nhà thơ. TH là nhà thơ của lẽ sống lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và cuộc sống cách mạng. Những bài thơ hay nhất của ông thường có sự kết hợp cả ba phương diện: lẽ sống cách mạng, niềm vui lớn và ân tình cách mạng.
* Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ TH:
 VH VN từ 1945- 1975 chủ yếu được sáng tạo theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
 Thơ TH rất tiêu biểu cho đặc điểm nói trên của văn học.
- Thơ TH mang đậm tính sử thi. Điều đó được thể hiện ở những phương diện sau:
 + Thơ TH tập trung thể hiện những vấn đề trọng đại, có ý nghĩa sống còn của cả cộng đồng,của cách mạng và của dân tộc. Cảm hứng trong thơ TH chủ yếu là cảm hứng lịch sử- dân tộc, chứ không phải là cảm hứng đời tư.
+ Con người trong thơ TH: chủ yếu được nhìn nhận từ nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. Nhân vật trữ tình trong thơ TH là những con người đại diện cho những phẩm chất tốt đẹp, cho khí phách cả cộng đồng, của dân tộc. Nhiều nhân vật trữ tình trong thơ TH mang tầm vóc lịch sử và thời đại như hình tượng anh giải phóng quân, mẹ Suốt, chị Trần Thị Lý...
+ Cái tôi trữ tình trong thơ TH, từ buổi đầu đến với cách mạng là cái tôi chiến sĩ, sau đó là cái tôi- công dân mang hình thức cái tôi trữ tình nhập vai. Từ cuối tập thơ Việt Bắc đến Gioa lộng -> Ra trận -> Máu và hoa, cái tôi trữ tình trong thơ TH chủ yếu là cái tôi nhân danh dân tộc và cách mạng.
- Thơ TH cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Thơ ông tập trung thể hiện lí tưởng của con người và cuộc sống mới, thể hiện niềm tin vững chắc vào tương lai tươi sáng của cách mạng, của đất nước, dẫu hiện tại còn nhiều khó khăn, hi sinh gian khổ.
 4- Câu 8:
a- Nét riêng của hình tượng người lính trong mỗi bài thơ:
- Tây tiến:
+ Ngươi lính TT phần lớn là học sinh, sinh viên được khắc hoạ chủ yếu bằng bút pháp lãng mạn; họ hiện ra trong khung cảnh khác thường, kì vĩ, nổi bật những nét độc đáo, phi thường.
+ Hình tượng người lính vừa có vẻ đẹp lãng mạn, vừa đậm chất bi tráng, phảng phất nét truyền thống của người anh hùng.
- Đồng chí:
 + Người lính chủ yếu được khắc hoạ bằng bút pháp hiện thực: hiện ra trong không gian, môi trường quen thuộc, gần gũi, cái chung được làm nổi bật qua những chi tiết chân thực, cụ thể.
+Người lính xuất thân chủ yếu từ nông dân, gắn bó với nhau bằng tình đồng chí, tình giai cấp. Tình cảm, suy nghĩ, tác phong sống giản dị, họ vượt qua niều khó khăn gian khổ, thực sự họ là những con người bình thường mà vĩ đại.
b- Nét chung:
- Hình tượng người lính trong 2 bài thơ đều là người chiến sĩ sẵn sàng vượt qua gian khổ, xả thân vì TQ, xứng đáng là những người anh hùng.
- Họ mang những vẻ đẹp của hình tượng của người lính trong thơ ca giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp và thể hiện cảm hứng ngợi ca của văn học kháng chiến.
5- Câu 12:
 Qua truyện ngắn Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà, có thể nhận ra những điểm thống nhất và khác biệt của phong 
cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước Cách mạng và sau Cách mạng tháng Tám 1945:
- Những điểm thống nhất:
+ Có cảm hứng mãnh liệt trước những ấn tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan nghệ sĩ.
+ Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm mĩ, tiếp cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ.
+ Ngòi bút tài hoa, uyên bác.
Những điểm khác biệt:
 Phong cách nghệ thuật của nhàvăn thể hiện biến đổi khi thế giới quan và tư tưởng của nàh văn thay đổi. Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà thể hiện rất rõ sự biến đổi của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân:
+ Nếu trong chữ người tử tù: Nguyễn Tuân di tìm cái đẹp trong quá khứ” Vang bóng một thời thì Người lái đò sông Đà, nhà văn đi tìm cái đẹp trong cuộc sống hiện tại.
+ Nếu trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người đặc tuyển thì Người lái đò sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân. Cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông là những thành tích của quần chúng nhân dân lao động.
4- Củng cố:
- Văn học VN từ 155- > hết thế kỉ XX: đặc điểm,tác phẩm tác giả.
5- Dặn dò:
T 51 Thực hành chữa lỗi lập luận trong bài văn nghị luận.
Soạn ngày
 Tiết 51:
Thực hành chữa lỗi lập luận
trong bài văn nghị luận.
Giảng: 12C:
 12D:
 12E:
 12G: 
I- Mục tiêu: Giúp h/s hiểu
- Củng cố kiến thức, kĩ năng về văn nghị luận nói chung, kĩ năng sửa lỗi lập luận trong văn nghị luận nói riêng.
- Tích hợp các kiến thức Ngữ văn đã học và tích hợp vốn kiến thức thực tế.
- Có ý thức rèn luyện kĩ năng lập luận khi viết văn nghị luận.
II- Chuẩn bị:
Phương tiện:sgk, sgv, giáo án
Thiết bị: không.
III- Tiến trình bài dạy:
 1- Tổ chức:
 Sĩ số 12C:
 12D:
 12E:
 12G: 
 2- Kiểm tra:
Kết hợp trong giờ.
 3- Bài mới: 
 Hoạt động của T
 Hoạt động của H
H: Tìm các lỗi sai trong bài tập a, b, c,d, e, g, h sgk T111, 112.
H: Sửa lại cá lỗi trong các bài tập trên.
I- Phát hiện và phân tích lỗi lập luận:
a- - Đoạn văn mắc lỗi: thiếu hụt chủ đề:
+ VHDG không chỉ có ca dao, tục ngữ mà còn có truyện cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn....
+ Luận cứ chỉ đề cập đến một khía cạnh rất hẹp: hiểu biết, nhận thức về tự nhiên (cụ thể thời tiết).
- Nguyên nhân lỗi này là do học sinh không nắm được các khía cạnh cụ thể của vấn đề nghị luận, không hiểu quan hệ lô gích các luận cứ và thiếu dẫn chứng cụ thể để làm rõ cho luận điểm.
b- Luận điểm nêu không rõ ràng:
- Nội dung câu 1, câu 2 trong đoạn nhằm mục đích nêu luận điểm
- Nhưng luận điểm chủ yếu được nêu trong câu 2 lại không xác đáng (không nêu được bản chất của vấn đề), không phải là nội dung tương đương với luận điểm được nêu như một tiền đề trong câu 1.
- Luận cứ không chặt chẽ, thiếu lô gích: Chính cái sự thèm người ấy... Đó là biểu hiện rõ nét nhất của tinh thần lạc quan => đây là lỗi:
+Do không nắm được vấn đề trình bày
+ Không hiểu mối quan hệ giữa các chi tiết trong tác phẩm nên việc khái quát luận điểm không phù hợp với đối tượng và không triển khai được các luận cứ xác đáng, thuyết phục.
c- Luận điểm chưa rõ, chưa phù hợp với bản chất của đối tượng nghị luận:
Cách dùng từ hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống quá chung chung, không làm nổi bật được vấn đề: ranh giới giữa sự sống và cái chết vào những ngày tháng khủng khiếp của nạn đói năm 1945 và khát vọng sống, khát vọng được làm người trong Vợ nhặt => Luận cứ quá sơ lược, không đầy đủ, chưa trình bày được những khía cạnh chủ yếu liên quan đến chi tiết Tràng nhặt được vợ đã đi đến kết luận chung về giá trị của tác phẩm.
d- Không nêu được luận điểm cần trình bày. Luận cứ được nêu ra làm tiền đề cho dẫn nhập luận điểm cũng quá lan man, xa rời vấn đề.
- Nguyên nhân của lỗi này:
Người viết không nắm rõ được phạm vi luận điểm cần trình bày, không tìm được những luận cứ cần thiết, liên quan trực tiếp đến luanạ điểm chính đang triển khai.
e- Luận cứ thiếu lô gích, quan hệ các luận cứ không chặt chẽ, không phù hợp, không , không có các dẫn chứng đầy đủ để làm rõ cho luận điểm.
Luận điểm được nêu cũng chưa thật xác đáng, cách dùng từ lòng thương người quá chung chung, chưa phản ánh được bản chất của vấn đề cần bàn.
g- Lỗi chủ yếu của lập luận này liên quan đến cách tổ chức lập luận. Luận cứ được nêu làm tiền đề dẫn nhập cho luận điểm quá rườm rà, lan man, không cần thiết, không có vai trò làm nổi bật vấn đề.
h- Luận điểm không rõ ràng, không phù hợp với kết luận.
Luận cứ thiếu tính hệ thống, không đầy đủ, không toàn diện.
II- Sửa lỗi:
a- Bổ sung về giá trị nhận thức của VHDG trong truyện cổ, ca dao và tục ngữ và sắp xếp theo hệ thống nhất định: xã hội, con người, lao động, sản xuất, tự nhiên.
b- Nêu rõ luận điểm: 
Người thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long không chỉ say mê công việc mà con tha thiết yêu đời, yêu người.
- Sửa lại các luận cứ : Anh còn rất thèm người. Anh thèm người tới mức...; Một mình làm công việc thầm lặng giữa mây giá, sương mù trên sườn đèo heo hút, anh luôn khao khát được gặp gỡ, được chia sẻ với mọi người...
c- Viết lại câu chủ đề:
 Truyện ngắn... đã cho ta thấy vẻ đẹp của tình thương trong hoàn cảnh ngặt nghèo của nạn đói khủng khiếp năm 1945.
- Viết lại câu triển khai:
- Tình thương đồng loại giữa Tràng và người đàn bà dẫn đến một cuộc “hôn nhân” mà lúc đầu có vẻ tình cớ, nhưng về sau thì sâu sắc, cảm động.
- Tình thương của bà cụ Tứ đối với nàng dâu và người con trai.
- Sự đồng cảm giữa những người cùng cảnh ngộ trong xóm ngụ cư đối với vợ chồng Tràng.
- Nhờ có tình thương mà con người có khát vọng được sống, được đổi đời.
d- Viết lại câu chủ đề:
- Trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, “sóng” là một hình tượng đa nghĩa và đầy bí ẩn.
- Phát triển chủ đề...
e- Nêu lại luận điểm và sửa lại, bổ sung các luanạ cứ cụ thể, sắp xếp lại theo trình tự lô gích nhất định : trân trọng phẩm giá con người, cảm thông với nỗi đau của phận hồng nhan...
g- Bỏ các luận cứ:
Cây xà nu là một họ loài thông...mạnh liệt và nêu rõ luận điểm: Nhà văn Nguyễn Trung Thành đã chọn cây xà nu- loài cây quen thuộc của núi rừng Tây Nguyên làm một biểu tượng gnhệ thuật để khắc hoạ phẩm chất của người dân Xô Man.
h- Nêu lại luận điểm và bổ sung các luận cứ để triển khai luận điểm này thành đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu): thế giới cái thiện, ước mơ về hạnh phúc trong truyện cổ, lời tâm tình ngọt ngào trong ca dao, bài học đạo lí, nhân nghĩa trong ca dao, tục ngữ....
 Bỏ bớt các luận điểm chồng chéo, không thể triển khai trong một phạm vi đoạn văn. Cũng có thể tạo một hệ thống lập luận với luận điểm chính. Với luận điểm này, cần thiết lập một hệ thống luận cứ phù hợp, đầy đủ, toàn diện hơn.
4- Củng cố:
- Lập luận trong bài văn nghị luận, chú ý lỗi trong lập luận.
5- Dặn dò:
- Chuẩn bị T 52, 53 Viết bài học kì số 4.
Soạn ngày
 Tiết 52,53
 Viết bài học kì số 4.
Giảng: 12C:
 12D:
 12E:
 12G: 
I- Mục tiêu: Giúp h/s hiểu
- Củng cố kiến thức, kĩ năng về văn học, Tiếng Việt, Làm văn đã học trong kì I.
- Luyện kĩ năng làm bài tổng hợp.
- Trình bày ý kiến của bản thân về một đề tài gần gũi, quen thuộc.
II- Chuẩn bị:
Phương tiện:sgk, sgv, giáo án
Thiết bị: không.
III- Tiến trình bài dạy:
 1- Tổ chức:
 Sĩ số 12C:
 12D:
 12E:
 12G: 
 2- Kiểm tra:
 3- Bài mới: 
 Hoạt động của T
 Hoạt động của H

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 12 ki I.doc