Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Vợ chồng A Phủ (trích – Tô Hoài)

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Vợ chồng A Phủ (trích – Tô Hoài)

Mức độ cần đạt: Giúp học sinh:

 - Thấy được cuộc sống cực nhục, tối tăm và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào các dân tộc Tây Bắc.

 - Hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.

Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:

 - Kiến thức: + Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao.

 + Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đấy chất thơ.

 - Kĩ năng: Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

Tiến trình lên lớp:

 - Ôn định lớp:

 - Kiểm tra bài cũ: Trước CMTT, người đọc ( HS cấp II) đã từng biết đến Tô Hoài qua “ Dế mèn phiêu lưu kí” Năm 1952, ông đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Với thế mạnh của một nhà văn phong tục, Tô Hoài đã nhanh chóng nắm bắt được hiện thực cuộc sống đồng bào các dân tộc: Thái, Mường, H mông, và ông đã viết liến ba tác phẩm gộp lại thành tập truyện “Tây Bắc”, trong đó tiêu biểu nhất là “Vợ chồng A Phủ”. Đi vào tìm hiểu tác phẩm để thấy được tài năng của Tô Hoài ở một đề tài hoàn toàn khác hẳn với “Dế mèn phiêu lưu kí”.

 

doc 4 trang Người đăng hien301 Lượt xem 6439Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Vợ chồng A Phủ (trích – Tô Hoài)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 
 VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích – Tô Hoài).
Mức độ cần đạt: Giúp học sinh:
 - Thấy được cuộc sống cực nhục, tối tăm và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào các dân tộc Tây Bắc.
 - Hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.
Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
 - Kiến thức: + Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao.
 + Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đấy chất thơ.
 - Kĩ năng: Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
Tiến trình lên lớp:
 - Ôn định lớp:
 - Kiểm tra bài cũ: Trước CMTT, người đọc ( HS cấp II) đã từng biết đến Tô Hoài qua “ Dế mèn phiêu lưu kí” Năm 1952, ông đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Với thế mạnh của một nhà văn phong tục, Tô Hoài đã nhanh chóng nắm bắt được hiện thực cuộc sống đồng bào các dân tộc: Thái, Mường, H mông, và ông đã viết liến ba tác phẩm gộp lại thành tập truyện “Tây Bắc”, trong đó tiêu biểu nhất là “Vợ chồng A Phủ”. Đi vào tìm hiểu tác phẩm để thấy được tài năng của Tô Hoài ở một đề tài hoàn toàn khác hẳn với “Dế mèn phiêu lưu kí”.
 - Bài giảng:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn.
? Nêu những nét chính về tác giả? 
HS đọc tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả.
? Nêu xuất xứ tác phẩm?
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện. 
* Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị.
 + GV: Đọc đoạn văn giới thiệu sự xuất hiện của nhân vật Mị.
? Qua sự xuất hiện của Mị, em cảm nhận ban đầu như thế nào về ? Nhận xét về cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài?
? Trước khi làm dâu cho nhà thống lí Pá Tra, Mị là cô gái có gì đặc biệt?
+ HS: Tìm chi tiết Mị rất đẹp, rất tài hoa, rất tự trọng.
? Vì sao Mị về làm dâu nhà thống lí Pá Tra? 
? Theo em vì sao bố Mị đã qua đời mà Mị không ăn lá ngón tự tử?
? Thái độ của Mị lúc này như thế nào?
+ GV: Đọc đoạn văn miêu tả cảnh mùa xuân
Thảo luận nhóm:
N1: ? Cảnh thiên nhiên vào xuân có ảnh hưởng gì đến nhân vật Mị?
N2: ? Tâm trạng Mị lúc uống rượu trong đêm mùa xuân như thế nào? Nhận xét về điều đó?
N3: ? Tâm trạng Mị lúc nghe tiếng sáo gọi bạn đêm tình mùa xuân? Bình luận?
N4: ? Diễn biến tâm trạng của Mị khi bị A Sử trói? Bình luận? 
? Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động gì?
+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện tâm trạng Mị lúc thấy A Phủ trói đứng trong đêm? Bình luận?
? Nguyên nhân nào đã khiến Mị có hành động cắt dây trói cho A Phủ?
? Vì sao Mị chạy cùng A Phủ?
? Giá trị nhân đạo được thể hiện qua nhân vật Mị mà Tô Hoài muốn nêu lên là gì?
* Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật A Phủ.
? Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số phận đặc biệt?
? Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử?
? Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không?
? Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào?
? Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu giá trị nghệ thuật tác phẩm.
Nhấn mạnh giá trị nội dung: Ý nghĩa hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
- Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi.
 - Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng.
I> Giới thiệu:
 1/ Tác giả: Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú , sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau của đất nước.
 2/ Tác phẩm:
 a) Xuất xứ và hòan cảnh sáng tác:
 - In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955.
 - Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
 b) Tóm tắt:
II> Đọc - hiểu văn bản:
 1/ Nhân vật Mị:
 a) Sự xuất hiện của Mị:
 - Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”à Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá.
 - Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn.
=> Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt vào trình tìm hiểu số phận nhân vật.
 b) Cuộc đời cực nhục, khổ đau của Mị: 
 * Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:: Một cô con gái(__________________________________________________________________________________________________
 - Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo.
 - Là người con hiếu thảo, tự trọng.
 * Khi về làm dâu nhà thống lí:
 - Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ à Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời.
 - Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt.
 + “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”
 + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giải thoát.
 + Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí.
 - Những ngày làm dâu:
 + Bị vắt kiệt sức lao động: Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng.
 + Chịu nỗi đau khổ về tinh thần: Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,” à Sống với trạng thái gần như đã chết.
 - Thái độ của Mị:
 + “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.”
 + “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa () ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi”.
 + “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.” 
=> Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận.
 c) Sức sống tiềm tàng của Mị và khát vọng hạnh phúc:
 - Cảnh mùa xuân: không gian, thời gian, màu sắc, âm thanh
 - Mị nghe tiếng sáo gọi bạn “vọng lại thiết tha, bổi hổi”. Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi:
 - Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:
 + Lúc uống rượu đón xuân à Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa.
 - Khi nghe tiếng sáo gọi bạn:
 + Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”
 + “ Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước Mị muốn đi chơi”
 + Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực:“Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”à Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình.
 + Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo à Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị.
 + Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động:
“lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu”.
à Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
“quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”.
à Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử.
 - Khi bị A Sử trói đứng:
 + Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai.
 +“Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được...”à Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng.
 + “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (). Mị lúc mê lúc tỉnh”
à Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt.
=> Tư tưởng của nhà văn: Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên.
 * Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng:
 - Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay” à Dửng dưng, vô cảm à Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần.
 - Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ: Mị thức tỉnh dần.“Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, à Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình + Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bi trói đến chết
à Thương người, thương mình.
 - Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng 
 - Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết,..
à Từ lạnh lùng vô cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác.
 - Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được à Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động.
 - Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ.
à Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người.
 + “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra”à Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình.
=> Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động.
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc:
 + Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt.
 + Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình.
 2/ Nhân vật A Phủ:
 a) Số phận đặc biệt của A Phủ: 
 - Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch. 
 - Làm thuê, làm mướn, nghèo đến nỗi không thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin. à Nạn nhân của hủ tục lạc hậu, cường quyền phong kiến miền núi.
 b) Tính cách đặc biệt của A Phủ :
 - Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, khg chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài”.
 - Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác, đánh A Sửà Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra.
 - Khi trở thành người làm công gạt nợ: 
 + A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như trước đây.
 + Không sợ cường quyền, kẻ ác: 
 + Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoátà Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này.
=> Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng:
3/ Nghệ thuật:
 - Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc.
 - Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
 - Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi.
 - Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ,
4/ Ý nghĩa văn bản: Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ca ngợi vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
III> Kết luận: Ghi nhớ SGK.
* Hướng dẫn tự học: 
 - Tìm đọc trọn vẹn “Vợ chồng A Phủ” và tóm tắt tác phẩm.
 - Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong “đêm tình mùa xuân” và đêm cởi trói cho A Phủ.
Dặn dò: Soạn bài Nhân vật giao tiếp.
Yêu cầu: - Soạn phần khái niệm NVGT, vị thế, quan hệ và vai trò của NVGT trong hoạt động giao tiếp bằng NN
 - Tìm hiểu bài luyện tập.
Tóm tắt tác phẩm:
- Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
- Lúc đầu Mị phản kháng nhg dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
- Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng ) trói đứng vào cột nhà.
- A Phủ đánh A Sử nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
- Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
- Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
- Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích.
 _________________ ******** ________________

Tài liệu đính kèm:

  • docV12-vợ chồng A Phủ.doc