Giáo án Sinh bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi (tiết 28)

Giáo án Sinh bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi (tiết 28)

Bài 27: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ THÍCH NGHI (tiết 28)

I. Mục tiêu bài dạy:

Qua tiết học này, HS cần phải:

1. Kiến thức:

- Hiểu được quá trình hình thành quần thể thích nghi là quá trình làm tăng dần số lượng cá thể có

kiểu hình thích nghi cũng như hoàn thiện khả năng thích nghi của sinh vật.

- Giải thích được quá trình hình thành quần thể thích nghi chịu sự chi phối của quá trình hình

thành và tích luỹ các đột biến, quá trình sinh sản và quá trình CLTN.

2. Kĩ năng:

- Rèn luyện khả năng thu thập một số tài liệu (thu thập các hình ảnh về đặc điểm thích nghi), làm

việc tập thể xây dựng báo cáo khoa học và trình bày báo cáo (giải thích các quá trình hình thành

quần thể thích nghi mà mình thu thập được).

3. Thái độ:

- Củng cố quan điểm biện chứng về sự phát sinh – phát triển của sự sống

pdf 5 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1576Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi (tiết 28)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 27: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ THÍCH NGHI (tiết 28) 
I. Mục tiêu bài dạy: 
 Qua tiết học này, HS cần phải: 
1. Kiến thức: 
- Hiểu được quá trình hình thành quần thể thích nghi là quá trình làm tăng dần số lượng cá thể có 
kiểu hình thích nghi cũng như hoàn thiện khả năng thích nghi của sinh vật. 
- Giải thích được quá trình hình thành quần thể thích nghi chịu sự chi phối của quá trình hình 
thành và tích luỹ các đột biến, quá trình sinh sản và quá trình CLTN. 
2. Kĩ năng: 
- Rèn luyện khả năng thu thập một số tài liệu (thu thập các hình ảnh về đặc điểm thích nghi), làm 
việc tập thể xây dựng báo cáo khoa học và trình bày báo cáo (giải thích các quá trình hình thành 
quần thể thích nghi mà mình thu thập được). 
3. Thái độ: 
- Củng cố quan điểm biện chứng về sự phát sinh – phát triển của sự sống. 
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
1. Học sinh: đọc và nghiên cứu nội dung bài 27/SGK. 
2. Giáo viên: các tranh vẽ, phim tư liệu, máy tính và máy chiếu. 
III. Tiến trình tổ chức dạy – học 
A. Ổn định lớp – kiểm tra sĩ số 
B. Kiểm tra bài cũ: 
Trả lời các câu trắc nghiệm sau: (GV đưa các câu hỏi dạng violet) 
1. Phát biểu nào sau đây là không đúng? 
A. Quá trình tiến hóa sẽ không thể xảy ra nếu quần thể không có các biến dị di truyền. 
B. Quần thể là đơn vị nhỏ nhất có thể tiến hóa & quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi loài mới xuất hiện. 
C. Tiến hóa lớn hình thành nên các đơn vị phân loại trên loài (chi, họ, bộ, họ,) 
D. Biến dị tổ hợp gọi là biến dị sơ cấp, còn đột biến được coi là biến dị thứ cấp. 
2. Thực chất của quá trình chọn lọc tự nhiên (CLTN) là gì? 
A. là chọn lọc các cá thể có kiểu hình phù hợp với điều kiện sống không liên quan đến kiểu gen. 
B. là quá trình phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể với các kiểu gen khác 
nhau trong quần thể. 
C. là chọn lọc các biến dị có lợi cho nhu cầu của con người. 
D. là chọn lọc các biến dị có lợi cho sinh vật và phù hợp với nhu cầu của con người. 
C. Các hoạt động dạy – học 
* Đặt vấn đề: 
Trong bài học trước, các em đã được nghiên cứu các vấn đề về Học thuyết tiến hóa tổng hợp 
và nắm rõ các nhân tố tiến hóa. Các nhân tố đó tác động như thế nào đến các cá thể sinh vật, quần 
thể sinh vật để hình thành nên các đặc điểm thích nghi. Đó là nhiệm vụ của thầy trò ta trong buổi 
học hôm nay. 
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung giảng dạy 
Hoạt động 1: Tìm hiểu KN đặc điểm thích nghi 
- Giáo viên chiếu hình 27.1 về hai dạng thích nghi của cùng 
1 loài sâu sồi và yêu cầu HS trả lời lệnh ở Sgk: 
▼ Quan sát H27.1 và cho biết đặc điểm nào là đặc điểm 
thích nghi của con sâu trên cây sồi? Giải thích? 
- GV chiếu hình 27.1 để HS quan sát và nghiên cứu. 
- HS thảo luận và đưa ra kết luận: Hình dạng giống chùm 
I. Khái niệm đặc điểm thích nghi 
hoa (hình a) cũng như giống cành cây (hình b) đều là hình 
dạng thích nghi. 
- CH: Các đặc điểm đó thể hiện kiểu thích nghi nào? Kiểu 
thích nghi đó có ý nghĩa gì đối với sinh vật? 
- HS thảo luận và trả lời: Đó là sự thích nghi theo kiểu 
ngụy trang để trốn tránh kẻ thù. 
- CH: Tại sao con sâu lại thay đổi hình dạng ở mùa xuân 
và mùa hè? 
- HS trả lời, GV kích chuột để chiếu đáp án: việc thay đổi 
hình dạng là do khi sâu nở vào mùa xuân chúng ăn hoa sồi 
nên sâu có hình dạng chùm hoa còn mùa hè ăn lá sồi nên 
sâu có hình dạng cành cây. 
- GV bổ sung: Người ta đã TN cho sâu mùa xuân ăn lá sồi 
non ngay khi chúng mới nở từ trứng, kết quả là chúng lại 
có dạng hình cành cây. Như vậy thành phần thức ăn chính 
là các yếu tố góp phần mở các nhóm gen tương ứng quy 
định các đặc điểm thích nghi này. 
- GV tiếp tục chiếu một vài hình ảnh khác (vịt, cây xương 
rồng, nấm, cá, chim) để HS quan sát. 
- CH: Qua các nghiên cứu trên đây, em hãy cho biết: Thế 
nào là đặc điểm thích nghi? 
- CH: Các quá trình dẫn đến hình thành quần thể SV có các 
đặc điểm thích nghi được thể hiện qua các góc độ nào? 
1. Khái niệm: Đặc điểm thích nghi là tập 
hợp các đặc điểm hình thái, tập tính hoạt 
động của SV phù hợp với những điều kiện 
sống nhất định để đảm bảo sự tồn tại & 
phát triển. 
2. Đặc điểm của quần thể thích nghi : 
- Hoàn thiện khả năng thích nghi của các 
sinh vật trong quần thể từ thế hệ này sang 
thế hệ khác . 
- Làm tăng số lượng cá thể có kiểu gen 
quy định kiểu hình thích nghi trong quần 
thể từ thế hệ này sang thế hệ khác. 
Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình hình thành quần thể thích 
nghi 
- GV kích chuột và cho HS quan sát một số hình ảnh về bọ 
que → bọ lá → sâu ăn lá → bọ gai. 
- CH: Hãy cho biết nguyên nhân của sự hình thành những 
đặc điểm thích nghi nêu trên? 
- HS nghiên cứu ví dụ SGK và giải thích. 
- CH: Tại sao sau khi sử dụng pênixilin nhiều lần, hiệu quả 
của thuốc lại giảm? 
- GV chiếu sơ đồ về sự hình thành quần thể VK kháng 
pênixilin, lưu ý: A là các cá thể VK không có gen kháng 
thuốc, B là các cá thể do ĐB có gen kháng thuốc. 
II. Quá trình hình thành quần thể thích 
nghi. 
1. Cơ sở di truyền của quá trình hình 
thành quần thể thích nghi. 
a. Ví dụ: 
* Hình dạng và màu sắc của sâu bọ: 
- Các gen quy đinh hình dạng, màu sắc 
của sâu bọ xuất hiện ngẫu nhiên ở một số 
cá thể do kết quả của đột biến và biến dị 
tổ hợp. 
- Nếu các tính trạng do các alen này quy 
định giúp SV thích nghi với môi trường 
thì các cá thể mang đặc điểm đó trong 
quần thể sẽ tăng qua các thế hệ nhờ sinh 
sản hữu tính. 
* Khả năng kháng thuốc của một số VK. 
- VD: Khi pênixilin được sử dụng lần đầu 
tiên trên thế giới, nó có hiệu lực rất mạnh 
trong việc tiêu diệt các vi khuẩn tụ cầu 
vàng gây bệnh cho người nhưng chỉ ít năm 
sau hiệu lực này giảm đi rất nhanh. 
- HS thảo luận và trả lời: bình thường, quần thể VK chỉ có 
các cá thể không có gen kháng thuốc, do tác dụng ngẫu 
nhiên của các tác nhân ĐB nào đó làm cho quần thể có 
một số cá thể có gen kháng thuốc. 
+ Trong môi trường không có pênixilin: các VK có gen 
ĐB kháng pênixilin có sức sống yếu hơn dạng bình 
thường. 
+ Khi môi trường có pênixilin: những thể ĐB tỏ ra ưu thế 
hơn. Gen ĐB kháng thuốc nhanh chóng lan rộng trong 
quần thể nhờ quá trình sinh sản (truyền theo hàng dọc) 
hoặc truyền theo hàng ngang (qua biến nạp/ tải nạp). 
+ Khi liều lượng pênixilin càng tăng nhanh → áp lực của 
CLTN càng mạnh thì sự phát triển và sinh sản càng 
nhanh chóng đã làm tăng số lượng VK có gen ĐB kháng 
thuốc trong quần thể. 
- GV kích chuột đi đến nội dung giải thích. 
- CH: Qua những nghiên cứu trên, em hãy cho biết quá 
trình hình thành quần thể thích nghi là gì? 
- CH: Quá trình này phụ thuộc vào những yếu tố nào? → 
GV chiếu lại sơ đồ & hướng HS vào nội dung yêu cầu. 
- GV giới thiệu: Ta biết rằng, CLTN chỉ đóng vai trò sàng 
lọc và giữ lại các cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình 
thích nghi mà không tạo ra kiểu gen thích nghi. Để sáng tỏ 
vấn đề này, ta hãy nghiên cứu thí nghiệm – tr.120/SGK (do 
Kettlewell và cộng sự thực hiện). 
- GV hướng dẫn HS nghiên cứu SGK, H27.2 và trả lời câu 
hỏi theo yêu cầu: 
- CH: Đối tượng của thí nghiệm là gì? Quan điểm của các 
nhà khoa học về đặc điểm thích nghi của các dạng bướm 
đó như thế nào? 
 HS: Thảo luận nhóm nhỏ giải thích nguyên nhân “hóa 
đen” của loài bướm này. GV chiếu hình để HS giải thích lí 
do hình thành các đặc điểm thích nghi đó. 
- GV: Bổ sung và kết luận. 
+ Khi thành phố này chưa bị công nghiệp hóa, các rừng cây 
bạch dương có thân màu trắng. Do đó trên nền thân cây, 
bướm trắng là biến dị có lợi vì chim không phát hiện ra, 
- Giải thích: Khả năng kháng pênixilin của 
VK này liên quan với những đột biến và 
những tổ hợp đột biến đã phát sinh ngẫu 
nhiên từ trước trong quần thể (làm thay đổi 
cấu trúc thành TB làm cho thuốc không thể 
bám vào thành TB) . 
b. Kết luận: 
- Quá trình hình thành quần thể thích nghi 
là quá trình làm tăng dần số lượng cá thể 
có kiểu hình thích nghi và nếu môi trường 
thay đổi theo một hướng xác định thì khả 
năng thích nghi sẽ không ngừng được hoàn 
thiện. 
- Quá trình này phụ thuộc vào : 
+ Quá trình phát sinh và tích lũy các gen 
đột biến. 
+ Quá trình sinh sản. 
+ Áp lực chọn lọc tự nhiên. 
2. Thí nghiệm chứng minh vai trò của 
CLTN trong quá trình hình thành quần 
thể thích nghi. 
- Đối tượng: Loài bướm Biston betularia 
 Loài bướm Biston betularia sống trên 
thân cây bạch dương ở khu rừng bạch 
dương vùng công nghiệp của nước Anh, 
nên đa số bướm đều có cánh trắng, đôi khi 
có đột biến cánh đen. 
 Vào cuối thế kĩ XIX thành phố này trở 
thành phố công nghiệp đồng thời có hiện 
tượng “hóa đen” của loài bướm này. 
trong khi đó đột biến bướm đen là biến dị có hại vì rất dễ bị 
chim phát hiện và tiêu diệt → kết quả là trong quần thể chủ 
yếu là bướm trắng, số lượng bướm đen rất hiếm. 
+ Khi rừng cây bị khói từ các nhà máy làm cho thân cây bị 
ám muội đen thì bướm trắng trở nên là biến dị bất lợi vì dễ 
bị chim phát hiện & tiêu diệt nên số lượng bướm trắng giảm 
dần, đột biến bướm đen là biến dị có lợi, chim khó phát 
hiện nên có nhiều khả năng tồn tại và số lượng tăng lên. 
- CH: Để chứng minh quan điểm đó, các nhà khoa học đã 
tiến hành thí nghiệm như thế nào? 
- GV yêu cầu một HS nêu hai TN theo SGK. 
Giáo viên lưu ý học sinh, từ các thí nghiệm trên đã chứng 
minh được vai trò của CLTN là sàng lọc, giữ lại các cá thể 
có kiểu gen quy định kiểu hình mà không tạo ra các kiểu 
gen thích nghi. 
* Thí nghiệm 1: Thả 500 bướm đen vào 
rừng bạch dương trồng trong vùng không 
bị ô nhiễm (thân cây màu trắng). Sau một 
thời gian, người ta tiến hành bắt lại các con 
bướm ở vùng rừng này và nhận thấy hầu 
hết bướm bắt được đều là bướm trắng. 
Đồng thời khi n/c thành phần thức ăn trong 
dạ dày của các con chim bắt được ở vùng 
này, người ta thấy chim bắt được số lượng 
bướm đen nhiều hơn so với bướm trắng. 
* Thí nghiệm 2: Thả 500 bướm trắng vào 
rừng bạch dương trồng trong vùng bị ô 
nhiễm (thân cây màu xám đen). Sau một 
thời gian, người ta tiến hành bắt lại các con 
bướm ở vùng rừng này và nhận thấy hầu 
hết bướm bắt được đều là bướm đen. Đồng 
thời khi n/c thành phần thức ăn trong dạ 
dày của các con chim bắt được ở vùng này, 
người ta thấy chim bắt được số lượng 
bướm trắng nhiều hơn so với bướm đen. 
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự hợp lí tương đối của các đặc 
điểm thích nghi. 
- GV nêu tình huống: Người ta nói: “Chim thích nghi hơn 
cá”. Điều đó đúng hay sai? → GV chiếu tranh cá và chim. 
- HS thảo luận, trả lời câu hỏi. GV nhận xét, chuẩn kiến 
thức. → chuyển sang mục III. 
GV yêu cầu HS đọc ví dụ trong SGK: “Một số quần thể 
rắn, Thamnophis sirtalis, có khả năng kháng lại chất độc 
do con mồi (một loại kì giông nhỏ) của nó tiết ra. Những 
quần thể không có khả năng kháng độc sẽ bị chết ngay khi 
ăn phải con mồi (chất độc làm tê liệt dây thần kinh cũng 
như sự co cơ). Tuy nhiên những con rắn có khả năng kháng 
độc này lại có nhược điểm là sau khi ăn kì giông độc chúng 
không thể bò nhanh như những con rắn không có khả năng 
kháng độc. Do vậy, những con rắn kháng độc lại dễ làm 
mồi cho các loài ăn rắn”. 
- CH: Trong hai loài rắn trên, đặc điểm nào là thích nghi, 
sự thích nghi đó có phải lúc nào cũng giúp chúng tồn tại tốt 
hơn không? 
- CH: Tại sao đặc điểm thích nghi chỉ là sự hợp lí tương 
đối? 
III. Sự hợp lí tương đối của các đặc điểm 
thích nghi. 
- Các đặc điểm thích nghi chỉ mang tính 
tương đối vì trong môi trường này thì nó 
có thể là thích nghi nhưng trong môi 
trường khác lại có thể không thích nghi. 
- CH: Mỗi sinh vật có thể thích nghi với nhiều môi trường 
khác nhau không? 
- HS lấy thêm ví dụ về sự không hợp lí của các đặc điểm 
thích nghi của sinh vật trong tự nhiên. 
- Không thể có một sinh vật nào có nhiều 
đặc điểm thích nghi với nhiều môi trường 
khác nhau. 
D. Củng cố: Học sinh trả lời một số câu hỏi, bài tập trắc nghiệm (dạng violet): 
1. Đặc điểm thích nghi nào sau đây không phải là dạng thích nghi theo kiểu ngụy trang? 
A. Sâu sồi mùa xuân có hình thái giống chùm hoa sồi. 
B. Đa số các loài sâu ăn lá đều có màu xanh lục của lá cây. 
C. Con sâu róm có màu sắc sặc sỡ nổi bật trên nền môi trường. 
D. Các cá thể thuộc loài bọ que có dạng cơ thể hình cành cây. 
 2. Điền đúng/sai cho các tình huống đưa ra sau đây! 
a. Chọn lọc tự nhiên là yếu tố sinh ra các đặc điểm thích nghi cho sinh vật. S 
b. Trong trồng trọt phải thay đổi thuốc trừ sâu theo một chu kì nhất định mà không được dùng 
đi dùng lại nhiều lần. Đ 
c. Khi xuất hiện một ĐB, ĐB đó có lợi vì nó sẽ hình thành nên một đặc điểm thích nghi mới. S 
E. Hướng dẫn về nhà 
- Trả lời các câu hỏi, bài tập trang 122/SGK. 
- Trả lời câu hỏi 6 – tr.80 và các bài tập trắc nghiệm tr.87/Bài tập Sinh học 12. 
- Đọc và nghiên cứu nội dung bài 28/SGK để chuẩn bị cho tiết học sau. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfBai 27 Qua trinh hinh thanh quan the thich nghipdf.pdf