A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức:
Sau khi học bài này học sinh cần:
- Trình bày được một số bằng chứng về giải phẩu so sánh chứng minh mối quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật.
- Giải thích được bằng chứng phôi sinh học.
- Giải thích được bằng chứng địa lí sinh vật học
- Nêu được một số bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Phương pháp dạy học:
Thảo luận nhóm, hỏi đáp, diễn giảng.
2.Phương tiện dạy học:
- Hình 24.1-24.2-bảng 24. sách giáo khoa. ( máy chiếu)
TUẦN:13 TIẾT: 26 NS:31/10 ND:13/11 PHẦN 6 TIẾN HÓA BÀI : 24 wwwww v wwwww A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Kiến thức: Sau khi học bài này học sinh cần: Trình bày được một số bằng chứng về giải phẩu so sánh chứng minh mối quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật. Giải thích được bằng chứng phôi sinh học. Giải thích được bằng chứng địa lí sinh vật học Nêu được một số bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Phương pháp dạy học: Thảo luận nhóm, hỏi đáp, diễn giảng. 2.Phương tiện dạy học: Hình 24.1-24.2-bảng 24. sách giáo khoa. ( máy chiếu) C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Ổn định lớp : Kiểm tra sỉ số. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Nội dung bài mới: Các loài sinh vật hiện nay do dâu mà có? Trước thế kĩ XVIII, khoa học chưa phát triển, con người giải thích sự tồn tại của muôn loài do thượng đế, chúa trời tạo ra, Ngày nay khoa học hiện đại đã chứng minh: các loài sinh vật hiện nay có chung nguồn gốc và được phát sinh từ giới vô cơ ( các nguyên tố hóa học có trong tự nhiên) Phần 6 tiến hóa trong chương II sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về vấn đề này. Bài 24 sẽ cung cấp cho chúng ta những bằng chứng nói lên mối quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật đó chính là các bằng chứng tiến hóa. Có 2 loại bằng chứng tiến hóa bằng chứng trực tiếp ( bằng chứng hóa thạch – bài 33 sẽ nghiên cứu) bằng chứng gian tiếp ( bằng chứng giải phẩu so sánh, phôi sinh học, địa sinh học, sinh học phân tử được nghiên cứu trong bài 24.) HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH NỘI DUNG Yêu cầu học sinh quan sát H24.1 SGK , hình chiếu. và trả lời các câu hỏi - Nhận xét những điểm giống và khác nhau trong cấu tạo xương tay của người và chi trước của mèo, cá voi, dơi. - Những biến đổi xương bàn tay giúp mỗi loài thích nghi như thế nào? Tay người chi trước của các loài thú là các cơ quan tương đồng. Vậy cơ quan tương đồng là gì? Ruột thừa của người và manh tràng của động vật ăn cỏ có phải là cơ quan thoái hóa không? Thế nào là cơ quan thoái hóa? Từ đó em hãy rút ra nhận xét gì về quan hệ giữa các loài sinh vật? Tại sao các cơ quan thoái hóa không giữ chức năng gì vẫn di truyền từ đời này sang đời khác mà không bị CLTN loại bỏ? Để xác định quan hệ họ hàng gần gũi giữa các loài trong các đặc điểm hình thái người ta thường xử dụng các cơ quan thoái hóa hay các cơ quan tương đồng? Tại sao? Em hãy trình bày những điểm giống nhau trong quá trình phát triển phôi của các loài: cá, ki nhông, rùa, gà, lợn, bò, thỏ, người qua đó rút ra kết luận về quan hệ giữa các loài. Những sai khác trong phôi ở giai đoạn muộn hơn có ý nghĩa về mặt xác định quan hệ họ hàng giữa các loài Ví dụ: giai đoạn 3 Cá xuất hiện các vây bơi còn thỏ, người lại xuất hiện các chi năm ngón đều này cho phép kết luận gì về mặt quan hệ họ hàng giữa người thỏ và cá? Tại sao các loài khác nhau lại có những đặc điểm phát triển phôi giống nhau? Quan sát hình chiếu, và thông tin sách giáo khoa nêu khái niệm địa lí sinh học. Môn sinh học đang học với địa lí sinh học có gì khác nhau? Địa lí sinh vật học phân chia ra các vùng địa lí có đặc điểm hệ sinh vật tương tự nhau , không chia theo các nước các châu lục Theo Đacuyn: trên đảo Galapagos ( đảo lục địa-bị tách ra trôi dạt xa lục địa ) cách bờ biển phía tây của nam mỹ khoảng 1000 km có nhưng động vật thực vật giống như ở Nam Mỹ Ơû các đảo đại dương ( sinh ra do núi lửa hoạt động, rạn san hô ngầm lớn lên ..) hệ sinh vật giống hệ sinh vật ở đất liền gần đảo nhất, có những loài có khả năng phát tán qua mặt nước rộng ( chim, ấu trùng, côn trùng, bò sát trôi theo các vật thể trôi dạt vào đảo, hạt thực vật theo gió, nước, động vật trứng nhuyển bám vào chân chim mà ít có thú ăn thịt) Điều kiện sống ở đảo khác xa với đất liền Sinh vật có những biến đổi để thích nghi như vẫn giữ được các đặc điểm của tổ tiên ( dạng địa phương) Ví dụ thú ăn thịt cỡ nhỏ do chỉ ăn bò sát là con mồi nhỏ các loại chim, côn trùng có cánh tiêu giảm hoặc không có cánh Điều kiện sống ở đảo và lục địa khác nhau , tại sao sinh vật sống ở đảo và lục địa lại giống nhau? Tại sao các loài không có họ hàng gần gũi như có những đặc điểm giống nhau? ( cá voi – thú; cá mập- cá) Hiện tương các loài giống nhau do điều kiện sống tương tự hay do có chung nguồn gốc là phổ biến hơn? Quan sát hình chiếu và dựa vào kiến thức tế bào di truyền học hãy trình bày những điểm giống nhau trong cấu tạo tế bào, vật chất di truyền, mã di truyền của các loài sinh vật. Bộ ba AAT của mọi loài từ virut đến người đều mã hóa cho aa lơxin Phân tích thông tin bảng 24 người có quan hệ gần gũi nhất với loài nào trong bộ linh trưởng? Tại sao? Phân tích trình tự aa trong cùng 1 loại protein hay trình tự các nucleotit trong cùng1 gen của các loài cho phép ta kết luận gì về quan hệ họ hàng giữa các loài ? Giống nhau: đều có các xương cánh, cẳng, cổ, bàn, ngón Khác nhau: Chi tiết các xương biến đổi, hình dạng bên ngoài rất khác nhau ( rất rõ ở xương bàn, xương ngón). Tay người thích nghi với việc cầm nắm công cụ lao động, chi trước của mèo thích nghi với chức năng di chuyển trên cạn, cá voi thích nghi với chức năng bơi dưới nước, dơi thích nghi với chức năng bay. Cơ quan tương đồng : những cơ quan tương đồng tương ứng trên cơ thế, có cùng nguồn gốc từ một cơ quan ở loài tổ tiên , ở các loài khác nhau có thể thực hiện những chức năng khác nhau. Ruột thừa của người là cơ quan thoái hóa. Sự tương đồng về đặc điểm giải phẩu giữa các loài là bằng chứng gián tiếp cho thấy các loài sinh vật hiện nay đều được tiến hóa từ một tổ tiên chung. Do các loài thừa hưỡng vốn liếng di truyền từ tổ tiên chung, những cơ quan này không phát triển mất dần chức năng do điều kiện sống thay đổi. Học sinh rút ra kết luận, nhận xét Người có quan hệ họ hàng gần với thú hơn cá. Do thừa hưỡng những gen chung quy định sự phát triển phôi. Học sinh nêu khái niệm Do sinh vật ở đất liền phát tán ra đảo ( có chung nguồn gốc) Tái hiện kiến thức trả lời Các em bổ sung nhau để hoàn thiện kiến thức Loài tinh tinh, do số aa sai khác là ít nhất. Các loài có quan hệ họ hàng càng gần thì cấu trúc protein và nucleotit càng giống nhau. I BẰNG CHỨNG GIẢI PHẨU SO SÁNH. Cơ quan tương đồng: Những cơ quan tương đồng tương ứng trên cơ thế, có cùng nguồn gốc từ một cơ quan ở loài tổ tiên , ở các loài khác nhau có thể thực hiện những chức năng khác nhau. Cơ quan thoái hóa: Cơ quan thoái hóa cũng là cơ quan tương đồng vì chúng được bắt từ một cơ quan ở 1 loài tổ tiên. Kết luận: Sự tương đồng về đặc điểm giải phẩu giữa các loài là bằng chứng gián tiếp cho thấy các loài sinh vật hiện nay đều được tiến hóa từ một tổ tiên chung. II BẰNG CHỨNG PHÔI SINH HỌC 18- 20 ngày còn dấu vết khe mang ở phần cổ Phôi 1 tháng nảo chia năm phần giống nảo cá Được 2 tháng phôi vẫn còn cái đuôi dài Phôi 3 tháng các ngón chân đối diện các ngón khác 5-6 tháng có 1 lớp lông mịn bao phủ Phát triển của phôi cá, kì giông, rùa, gà, lợn, bò thỏ, người ta đều trải qua giai đoạn có đuôi, có khe mang, tim phôi đều có giai đoạn 2 ngăn. Kết luận Sự giống nhau trong phôi chứng tỏ các loài có chung nguồn gốc. Các loài có họ hàng gần gũi thì sự phát triển phôi càng giống nhau ở giai đoạn muộn hơn. III. BẰNG CHỨNG ĐỊA LÍ SINH VẬT HỌC. 1. Khái niệm: Địa lí sinh vật học là môn khoa học nghiên cứu về sự phân bố của các loài trên trái đất. 2. Bằng chứng địa lí sinh vật học Nhiều loài phân bố ở các vùng địa lí khác nhau như lại giống nhau về một số đặc điểm đã được chứng minh là chúng bắt nguồn từ một loài tổ tiên, sau đó phát tán sang các vùng khác. Điều này cũng cho thấy sự giống nhau giữa các loài chủ yếu là do có chung nguồn gốc hơn là do chịu sự tác động của môi trường. IV BẰNG CHỨNG TẾ BÀO HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ. Các loài đều có cơ sở vật chất chủ yếu là axit nucleiec ( gồm ADN và ARN ) và prôtêin . ADN đều cấu tạo từ 4 loại nucleotit là: A,T,G,X. Protein đều cấu tạo từ hơn 20 loại aa khác nhau. Các loài SV đều sử dụng chung 1 loại mã DT. Phân tích trình tự các aa của cùng 1 loại protein hay trình tự các nucleotit trong cùng 1 gen ở các loài khác nhau có thể cho ta biết mối quan hệ giữa họ hàng các loài. 4. Củng cố: Câu 1: Dạng vượn người nào dưới đây có quan hệ họ hàng gần gũi với người nhất? A. Vượn người B. Tinh tinh C. Đười ươi . Khỉ đột Câu 2: Dấu hiệu nào dưới đây ở người có quan hệ nguồn gốc giữa người và động vật? Cấu tạo cơ thể người B. Cơ quan thoái hóa. Quá trình phát triển phôi D.Hiện tượng lại giống. E. Tất cả đều đúng Câu 3: Hai loài sinh vật sống ở các khu vực địa lí khác nhau ( 2 châu lục khác nhau) có nhiều đặc điểm giống nhau. Cách giải thích nào dưới đây về sự giống nhau giữa hai loài là hợp lí hơn cả?. A. Hai châu lục này trong quá khứ đã có lúc gắn liền với nhau. B.Điều kiện môi trường ở hai khu vực giống nhau nên phát sinh đột biến giống nhau. C.Điều kiện môi trường ở hai khu vực giống nhau nên chọn lọc tự nhiên chọn lọc các đặc điểm thích nghi giống nhau. D. Cả B và C Tự Luận: 1. Tại sao để xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài về đặc điểm hình thái thì người ta lại hay sử dụng các cơ quan thoái hóa? 2. Hãy tìm một số bằng chứng sinh học phân tử để chứng minh mọi sinh vật trên trái đất đều có chung một nguồn gốc. 3. Tại sao những cơ quan thoái hóa không còn giữ chức năng gì lại vẫn được di truyền từ đời nay sang đời khác mà không bị chọn lọc tự nhiên loại bỏ? Đáp án: Trắc nghiệm: 1B 2E 3C Tự luận: Cơ quan thoái hóa thường được sử dụng như bằng chứng về mối quan hệ họ hàng giữa các loài vì cơ quan thoái hóa không có chức năng gì nên không được CLTN giữ lại. Chúng được giữ lại ở các loài, đơn giản là do thừa hưỡng các gen ở loài tổ tiên. Có rất nhiều bằng chứng phân tử chứng minh mọi sinh vật trên trái đất đều có chung tổ tiên. Ví dụ mọi loài sinh vật đều có vật chất di truyền là ADN, đều có chung mã di truyền, có chung cơ chế phiên mã và dịch mã, có chung các giai đoạn của quá trình chuyển hóa vật chất như quá trình đường phân,. 3.Vì những cơ quan này thường không gây hại gì cho cơ thể sinh vật. Những gen này chỉ có thể loại bỏ khỏi quần thể bởi các yếu tố ngẩu nhiên vì thế có thể thời gian tiến hóa còn chưa đủ dài để các yếu tố ngẩu nhiên loại bỏ các gen này. 5 Dặn dò: Về nhà học bài xem trước bài 25 Học thuyết tiến hóa LAMAC và học thuyết tiến hóa ĐACUYN. Trả lời câu hỏi: Nguyên nhân tiến hóa (làm chuyển loài này thành loài mới). Nội dung chính của học thuyết đacuyn gồm những ý tưởng nào?
Tài liệu đính kèm: