Giáo án Sinh 12 NC bài 43: Sự phát sinh sự sống trên trái đất

Giáo án Sinh 12 NC bài 43: Sự phát sinh sự sống trên trái đất

BÀI 43 – SỰ PHÁT SINH SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT

I. MỤC TIÊU

- Liệt kê được các giai đoạn phát sinh sự sống trên Trái đất.

- Nêu được các quá trình diễn ra trong các giai đoạn tiến hoá hoá học, tiến hoá tiền sinh học và tiến hoá sinh học.

- Nâng cao quan điểm duy vật biện chứng về bản chất và nguồn gốc sự sống.

II. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

- Ổn định lớp

- Kiểm tra bài cũ

o Trình bày nguyên nhân, cơ chế và kết quả của PLTT, từ đó có kết luận gì về nguồn gốc chung của các loài?

o Phân biệt đồng quy tính trạng với PLTT.

o Các hướng tiến hoá chung của sinh giới.

 

doc 2 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1682Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh 12 NC bài 43: Sự phát sinh sự sống trên trái đất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:	GV: Trần Thanh Lâm
Tiết:	Ngày soạn: 14/01/2009
Chương III 
SỰ PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT
BÀI 43 – SỰ PHÁT SINH SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU
- Liệt kê được các giai đoạn phát sinh sự sống trên Trái đất.
- Nêu được các quá trình diễn ra trong các giai đoạn tiến hoá hoá học, tiến hoá tiền sinh học và tiến hoá sinh học.
- Nâng cao quan điểm duy vật biện chứng về bản chất và nguồn gốc sự sống.
II. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Trình bày nguyên nhân, cơ chế và kết quả của PLTT, từ đó có kết luận gì về nguồn gốc chung của các loài?
Phân biệt đồng quy tính trạng với PLTT.
Các hướng tiến hoá chung của sinh giới.
Bài mới:
Hoạt động thầy và trò
Nội dung
Giới thiệu các giai đoạn tiến hoá
Trái đất được hình thành cách nay khoảng bao lâu? Lúc đó khí quyển có các chất gì?
Mô tả sự hình thành các chất hữu cơ?
 Thí nghiệm chứng minh.
Phân tích sơ đồ thí nghiệm.
Các chất hữu cơ đơn giản được tạo thành trong khí quyển, rồi theo mưa rơi xuống đại dương. Tại lớp bùn nó cô đọng lại tạo nên các chất trùng hợp như prôtêin và nucleic.
Đun hỗn hợp aa ở to = 1500C – 1800C thu được những mạch pôlipeptit
ARN được hình thành trước, sau đó vai trò lưu trữ thông tin di truyền được chuyển cho ADN.
Khi sự tiến hoá hoá học đã đạt tới mức độ nhất định thì đã hình thành nhiều loại tương tác giữa các loại đại phân tử. Qua CLTN, chỉ hệ prôtêin – axit nuclêic mới có thể phát triển. 
có 4 sự kiện nổi bật :
- Sự tạo thành các giọt côaxecva.
- Sự hình thành lớp màng phân biệt côaxecva với môi trường. Lớp màng này gồm những phân tử prôtêin và lipit sắp xếp theo trật tự xác định. Thông qua màng, côaxecva thực hiện sự trao đổi chất với môi trường.
- Sự xuất hiện các enzim đóng vai trò xúc tác, làm cho quá trình tổng hợp và phân giải các chất hữu cơ diễn ra nhanh hơn.
- Sự xuất hiện cơ chế tự sao chép: Đây là bước tiến bộ quan trọng, nhờ đó các dạng sống đã sản sinh ra các dạng giống chúng, di truyền đặc điểm của chúng cho các thế hệ sau.
Tiến hoá sinh học chiếm thời gian lâu nhất. Dưới tác dụng của CLTN, từ dạng sống đầu tiên là côaxecva đã tiến hoá thành sinh giới đa dạng và phong phú như ngày nay.
I. TIẾN HOÁ HOÁ HỌC
1. Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản
Sự hình thành các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đã được chứng minh bằng thực nghiệm:
- Cho dòng điện cao thế qua hỗn hợp hơi nước, H2, CH4, NH3 thu được một số acid amin.
- Cho tia tử ngoại chiếu vào hỗn hợp hơi nước, CH4, CO, NH3, cũng thu được 1 số acid amin.
2. Sự hình thành các đại phân tử từ các hợp chất hữu cơ đơn giản
Các chất hữu cơ đơn giản hoà tan trong các đại dương nguyên thuỷ rồi cô đọng lại tạo nên các chất trùng hợp như prôtêin và nucleic.
3. Sự hình thành các đại phân tử tự nhân đôi
Phân tử tự nhân đôi xuất hiện đầu tiên là ARN. ARN lưu giữ thông tin di truyền và có khả năng tự xúc tác để nhân đôi mà không cần enzim (protein).
II. TIẾN HOÁ TIỀN SINH HỌC
Hai đại phân tử axit nucleic (ARN, ADN) và protein tương tác với nhau và có lớp màng lipoprotein bao bọc ngăn cách với môi trường ngoài, tạo thành tế bào nguyên thuỷ (côaxecva).
III. TIẾN HOÁ SINH HỌC
Từ dạng tế bào nguyên thủy à tế bào nhân sơ (cách đây khoảng 3.5 tỉ năm) à đơn bào nhân thực (cách đây khoảng 1,5 -1,7 tỉ năm) à đa bào nhân thực (cách đây khoảng 670 triệu năm).
Sự tiến hoá sinh học diễn ra cho đến nay và tạo ra toàn bộ sinh giới hiện nay.
Củng cố:
Sự sống được phát sinh như thế nào?
Giai đoạn tiến hoá hoá học có những đặc điểm gì?
Giai đoạn tiến hoá tiền sinh học và sinh học diễn ra như thế nào?
Trả lời câu trắc nghiệm trong SGK.
Dặn dò: Học bài và xem trước bài 44 Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất.

Tài liệu đính kèm:

  • docBai 43 SH12NC.doc