Giáo án ôn học sinh giỏi Sinh học - Phần tiến hóa

Giáo án ôn học sinh giỏi Sinh học - Phần tiến hóa

HỌC THUYẾT TIẾN HÓA

 I. Mục tiêu:

 1. Kiến thức:

 - Trình bày được những luận điểm cơ bản trong học thuyết của Lamac.

 - Phân tích được quan niệm của Đacuyn về:

 - Biến dị và di truyền, mối quan hệ của chúng với chọn lọc.

- Vai trò của chọn lọc tự nhiên trong sự hình thành các đặc điểm thích nghi.

- Sự hình thành loài mới và nguồn gốc các loài.

- Nêu được những cơ sở cho sự ra đời của thuyết tiến hóa hiện đại.

- Phân biệt được tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn.

- Giải thích được vì sao quần thể là đơn vị tiến hóa cơ sở.

- Nêu được những luận điểm cơ bản trong thuyết tiến hóa bằng đột biến trung tính.

 2. Kỹ năng

- Rèn kỹ năng quan sát và phân tích hình để thu nhận thông tin.

- Phát triển tư duy lý luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát)

 

doc 36 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 2121Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án ôn học sinh giỏi Sinh học - Phần tiến hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC THUYẾT TIẾN HÓA 
 I. Môc tiªu:
 1. KiÕn thøc:
 - Trình bày được những luận điểm cơ bản trong học thuyết của Lamac.
 - Phân tích được quan niệm của Đacuyn về: 
 - Biến dị và di truyền, mối quan hệ của chúng với chọn lọc.
- Vai trò của chọn lọc tự nhiên trong sự hình thành các đặc điểm thích nghi.
- Sự hình thành loài mới và nguồn gốc các loài.
- Nêu được những cơ sở cho sự ra đời của thuyết tiến hóa hiện đại.
- Phân biệt được tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn.
- Giải thích được vì sao quần thể là đơn vị tiến hóa cơ sở.
- Nêu được những luận điểm cơ bản trong thuyết tiến hóa bằng đột biến trung tính.
 2. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng quan sát và phân tích hình để thu nhận thông tin.
- Phát triển tư duy lý luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát)
 II. Ph­¬ng tiÖn:
 - ThiÕt bÞ d¹y häc: m¸y chiÕu,tranh ¶nh 
 III. Ph­¬ng ph¸p:
 - Nghiªn cøu 35 SGK (kªnh h×nh)
 IV. TiÕn tr×nh:
 1. æ ®Þnh tæ chøc:
 2. KTBC:
 3. Bµi míi :
	GV: Nhận thức và phân biệt rõ sự tiến hoá và những học thuyết khác nhau về cơ chế tiến hoá. Vậy tiến hoá là gì?
 	 Tiến hoá là: phát triển 
	- Tiến hoá các nguyên tử “ tiến hoá lí học” 
	- Tiến hoá các phân tử “ tiến hoá hoá học”
	- Tiến hoá các tổ chức sống “ tiến hoá sinh học”
 -> Tiến hoá là sự biến đổi qua thời gian
GV: sự phát sinh của một cá thể không được coi là tiến hoá cá thể đơn lẻ không có tiến hoá. những thay đổi trong quần thể được coi là tiến hoá, những thay đổi được truyền lại qua vật chất di truyền từ thế hệ này sang các thế hệ sau. Như vậy “ tiến hoá” là sự thay đổi vốn gen của quần thể qua thời gian.
Giới sinh vật đang tồn tại nổi bật ở tính đa dạng và hợp lý. Người ta giải thích vấn đề nầy như thế nào?
 I. Lamarck (1707-1788)
Một nhà Tự nhiên học người Pháp đã lưu ý rằng các hóa thạch cổ ít giống với các dạng hiện nay hơn các hóa thạch mới.  Ông đề xuất hai nguyên lý.  
Một là những thay đổi của môi trường đã tạo ra những thay đổi của sinh vật.  Hai là những nhóm loài giống nhau phải có cùng một tổ tiên.  Buffon cũng cho rằng mỗi loài không bất biến mà có thể thay đổi.  
Vào cuối thế kỷ XVIII, nhiều nhà tự nhiên học cho rằng lịch sử tiến hóa của sinh vật gắn liền với lịch sử tiến hóa của trái đất.  Tuy nhiên chỉ có Jean Baptiste Lamarck (1744-1829) là người đã phát triển một học thuyết tương đối hoàn chỉnh về sự tiến hóa của sinh vật.  Ông thu thập và phân loại các động vật không xương sống tại Viện Bảo tàng Lịch sử tự nhiên ở Paris.  Bằng cách so sánh những loài còn sống với các dạng hóa thạch, Lamarck thấy rằng có sự biến đổi theo trình tự thời gian từ các hóa thạch cổ đến các hóa thạch trẻ hơn dẫn đến các loài hiện tại (các dạng phức tạp hơn xuất phát từ các dạng đơn giản). Lamarck công bố học thuyết tiến hóa của ông vào năm 1809: không còn nghi ngờ gì nữa, tạo hóa tạo ra mọi vật từng tí một và nối tiếp nhau trong thời gian vô hạn định.  
Giống như Aristote, Lamarck cũng sắp xếp các sinh vật thành các bậc thang, mỗi bậc gồm các dạng giống nhau.  Ở dưới cùng là những sinh vật hiển vi mà ông tin rằng chúng được tạo ra liên tục bằng cách tự sinh từ các vật liệu vô cơ.  Ở trên cùng của bậc thang tiến hóa là các động vật và thực vật phức tạp nhất.  Sự tiến hóa phát sinh do xu hướng nội tại vươn tới sự hoàn thiện.  Khi một sinh vật hoàn thiện, chúng thích nghi ngày càng tốt hơn với môi trường sống.  
 Lamarck cũng đã đưa ra cơ chế để giải thích làm thế nào sự thích nghi xảy ra.  Chúng hợp thành từ hai quan niệm phổ biến vào thời Lamarck.  Thứ nhất là việc sử dụng và không sử dụng, là quan niệm cho rằng những phần nào của cơ thể được sử dụng thường xuyên sẽ trở nên lớn hơn và mạnh hơn, trong khi những phần không được sử dụng sẽ bị thoái hoá.  Thứ hai là quan niệm về sự di truyền các tính trạng tập nhiễm (inheritance of acquired characteristics).  Theo quan niệm nầy, những biến đổi mà sinh vật thu nhận được trong suốt đời sống của chúng có thể di truyền được cho thế hệ sau.  Thí dụ kinh điển là sự tiến hóa chiều dài cổ của hưu cao cổ.  Theo quan điểm của Lamarck, tổ tiên của loài hươu nầy có cổ ngắn, có xu hướng vươn dài cổ ra để có thể chạm đến những tán lá cây là nguồn thức ăn chính của chúng.  Sự thường xuyên vươn dài cổ nầy làm cho con cháu của chúng có cổ dài hơn.  Vì các cá thể nầy có cổ vươn dài nên thế hệ kế tiếp sẽ có cổ dài hơn.  Cứ tiếp tục như thế, mỗi thế hệ có cổ hơi dài hơn thế hệ trước đó.  
Những quan niệm của Lamarck về nguyên nhân tiến hóa có thể tóm tắt như sau:  
1. Một tính trạng có thể thu nhận được thông qua việc sử dụng thường xuyên, và có thể mất đi khi không được sử dụng. 
2. Một tính trạng tập nhiễm (tính trạng thu được do thường xuyên sử dụng) có thể di truyền từ thế hệ nầy sang thế hệ khác.  Sự mất đi một tính trạng cũng vậy.  
3. Trong quá trình tiến hóa, các dạng sinh vật phát triển theo hướng ngày càng phức tạp.  
4. Một lực siêu hình trong tự nhiên luôn luôn thúc đẩy quá trình tiến hóa hướng tới sự hoàn thiện.  
Về cơ bản, quan niệm tiến hóa của Lamarck là đúng nhưng ông thường không  được nhớ đến vì những sự kiện tiến hóa không được chứng minh đầy đủ.  Nhiều thí nghiệm cho thấy các tính trạng tập nhiễm không thể di truyền được.  Chỉ những thay đổi trong cấu trúc di truyền của các tế bào sinh dục mới có thể truyền từ bố mẹ đến con cái.  
II. Charles Darwin (1809-1882) 
Một nhà tự nhiên học người Anh đã đưa ra một học thuyết toàn diện về nguồn gốc của loài do chọn lọc tự nhiên.  Theo học thuyết nầy tất cả các sinh vật đa dạng ngày nay là kết quả của một lịch sử tiến hóa lâu dài.  Tất cả các sinh vật thường xuyên thay đổi và những thay đổi nầy của mỗi loài giúp cho chúng thích nghi với môi trường sống.  Một hệ quả quan trọng của học thuyết nầy là không cần phải giả định về một lực siêu tự nhiên đã sáng tạo ra các sinh vật đa dạng trên trái đất.  Một trong các đặc tính chung của sinh vật là khả năng biến dị di truyền.  Những biến dị nầy cung cấp nguyên liệu cho sự tiến hóa.  
Năm 1859 Học thuyết tiến hóa bằng chọn lọc tự nhiên của Darwin bao gồm ba sự kiện và hai kết luận.  
Sự kiện thứ nhất là khả năng sinh sản to lớn trong tự nhiên.  Thí dụ: một con cá hồi đẻ từ 3 đến 5 triệu trứng, một con sò đẻ 60 triệu trứng.  Thậm chí voi là một động vật sinh đẻ chậm cũng có khả năng sinh sản khổng lồ.  Darwin đã nêu rõ:  
Voi là một động vật sinh sản chậm nhất trong tất cả các động vật đã biết, và tôi đã gặp khó khăn để ước lượng tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp nhất của nó; an toàn nhất là giả định rằng nó bắt đầu sinh sản khi 30 tuổi và tiếp tục sinh sản đến 90 tuổi; nếu như thế, sau một thời kỳ từ 740 đến 750 năm, sẽ có khoảng 19 triệu voi con cháu của cặp ban đầu nầy.  Sau khoảng 1200 năm, quần thể voi giả thiết nầy có thể vai kề vai, nối đuôi nhau bao phủ toàn bộ bề mặt trái đất.  
Nguyên sinh vật Paramecium sinh sản với tốc độ ba lần phân chia mỗi ngày, nếu có đủ thức ăn và các cá thể con sinh ra đều sống sót thì chỉ trong vòng 5 năm sẽ tạo ra một khối lượng gấp 10 lần khối lượng của trái đất.  Từ nhiều quan sát, Darwin đã kết luận rằng mỗi sinh vật có khuynh hướng sinh ra nhiều cá thể con hơn là nhu cầu để thay thế cho số cá thể bố mẹ.  
Sự kiện thứ hai là mặc dù số lượng cá thể của mỗi loài có xu hướng gia tăng theo cấp số nhân, số lượng cá thể của loài được duy trì tương đối ổn định.  Ở nhiều loài, có sự tăng và giảm số lượng cá thể có chu kỳ liên quan đến các mùa trong năm, thức ăn, mật độ của quần thể thú ăn thịt và con mồi...  nhưng nói chung số lượng của mỗi loài vẫn duy trì ổn định.  
Từ hai sự kiện trên đã đưa đến một kết luận mà Darwin gọi là đấu tranh sinh tồn (struggle for existence) bao gồm không chỉ sự sống sót của cá thể mà cả của loài.  Như vậy, có một sự đấu tranh để sinh tồn giữa hàng triệu cá thể con được sinh ra từ một loài cá (giữa cá lớn và cá bé cùng loài) và giữa các loài cá khác nhau sống trong cùng một vùng cư trú.  
Sự kiện thứ ba liên quan đến những biến dị cá thể xảy ra trong loài.  Thật vậy, có vô số biến dị giữa các cá thể trong cùng một loài.  Mặc dù thoạt nhìn thì tất cả các con bò trong một đàn đều giống nhau, nhưng nếu quan sát kỹ sẽ có thể nhận thấy những biến dị cá thể về hình dạng, kích thước, màu lông, nết na...  
Từ sự kiện nầy, Darwin đã đưa ra một kết luận thứ hai quan trọng hơn: sự sống sót của các dạng thích nghi nhất dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên.  Trong các cá thể biến dị của một quần thể, những cá thể nào có các tính trạng thích nghi nhất với môi trường sẽ có nhiều cơ hội sống sót và sinh sản, con cái cũng mang những đặc điểm biến dị đó.  
Ngoài ra Darwin còn cho rằng: tất cả các động vật tương tự nhau phải tiến hóa từ một tổ tiên chung và tất cả các sinh vật phải tiến hóa từ một vài hoặc một tổ tiên chung đã sống cách đây nhiều triệu năm.  
Tóm lại học thuyết tiến hóa của Darwin về chọn lọc tự nhiên dựa trên các giả định sau đây:  
1. Số lượng cá thể sinh ra trong mỗi thế hệ nhiều hơn số cá thể được sống sót và sinh sản. 
2. Có sự biến dị trong các cá thể làm cho chúng không hoàn toàn giống nhau về tất cả các đặc tính 
3. Trong đấu tranh sinh tồn, những cá thể mang các tính trạng có lợi sẽ có nhiều cơ hội sống sót và sinh sản hơn là các cá thể mang các tính trạng không có lợi  
4. Một số đặc điểm kết quả của sự sống sót và sinh sản có thể di truyền  
5. Tất cả các loài sinh vật đều tiến hoá từ một vài tổ tiên chung  
6. Cần có một thời gian rất lớn để cho sự tiến hóa xảy ra.  
Ph­¬ng ph¸p
Néi dung
 GV: Giải thích về các quan niệm duy tâm siêu hình và quan niệm duy vật biện chứng của Lamac về sự biến đổi của sinh vật.
Hoạt động 1: GV yêu cầu HS nghiên cứu học thuyết Lamac, thảo luận nhóm và điền vào phiếu học tập đă được chuẩn bị sẵn ở nhà. 
Chỉ tiêu
Lamac
Nguyên nhân tiến hóa
Cơ chế tiến hóa
Sự hình thành đặc điểm thích nghi
Sự hình thành loài mới
Chiếu hướng tiến hóa
GV: Nêu những tồn tại trong học thuyết của Lamac?
Hoạt động 2: GV yêu cầu HS nghiên cứu và trả lời các câu hỏi:
GV: ĐacUyn quan niệm về biến dị và di truyền như thế nào?
GV: Vai trò của biến dị và di truyền đối với quá trình tiến hóa?
GV: Hạn chế của ĐacUyn trong vấn đề biến dị và di truyền?
Hoạt động 3: GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và điền vào phiếu học tập các vấn đề về chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên.
Chỉ tiêu
Chọn lọc nhân tạo
Chọn lọc tự nhiên
Nội dung
Động lực
Kết quả
Vai trò
 GV: Trong loài hươu cố ngắn, xuất hiện biến dị cá thể (có con cổ dài, những con cổ ngắn không kiếm được lá cây ® chết, hươu cổ dài ăn được lá trên cao ® sống sót sinh sản nhiều ® loài hươu cao cổ).
 GV: phân tích thêm học thuyết ĐacUyn đã giải thích những điểm tồn tại trong học thuyết của Lamac.
GV: Thuyết tiến hóa tổng hợp hình thành dựa trên những thành tựu nào?
GV: Những ai là đại diện đầu tiên cho thuyết tiến hóa tổng hợp? Trong đó, mỗi người đã đóng góp những gì?
 Thuyết tiến hóa tổng hợp đã tiếp tục được bổ sung nhờ sinh học phân tử.
GV:Thuyết tiến hóa tổng hợp hiện được chia thành mấy giai đoạn ?
 GV:Cho học sinh 3 phút hoàn thành bảng so sánh tiến hóa lớn và tiến hóa nhỏ trong phiếu học tập.
GV: Thuyết tiến hóa tổng hợp:
 - Khác với thuyết tiến hoá cảu Đacuyn ở ba luận điểm:
 + Thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại thừa nhận một số nhân tố the ... h hoïc vaø sinh hoïc dieãn ra nhö theá naøo?
5. BTVN ø: 
- Ngày nay liệu các chất hữu cơ có thể hình thể được hình thành từ các chất vô cơ không? Tại sao?
Chỉ tiêu so sánh
Tiến hóa hóa học
Tiến hóa tiền sinh học
Tiến hóa sinh học
Khái niệm
Là quá trình tiến hóa hình thành các phân tử và đại phân tử hữu cơ theo phương thức hóa họcvới các nguồn năng lượng tự nhiên.
 Là quá trình hình thành những thể sống đầu tiên
 Là giai đoạn tiến hóa phát triển của giới sinh vật, từ những sinh vật đơn giản ban đầu đến những sinh vật ngày nay.
Nhân tố tác động
Nhân tố vật lý và hóa học là chủ yếu.
Nhân tố sinh học (CLTN)
Nhân tố sinh học: biến dị, di truyền, CLTN
Kết quả
Hình thành các phân tử và đại phân tử hữu cơ.
Hình thành tế bào nguyên thủy
Hình thành thế giới sinh vật đa dạng ngày nay.
Sù ph¸t sinh loµi ng­êi
 I. Môc tiªu:
 1. KiÕn thøc:
 - Liệt kê 4 giai đoạn phát sinh và tiến hóa của loài người: giai đoạn vượn người hóa thạch ( người tối cổ), giai đoạn người cổ Homo, giai đoạn người hiện đại.
 - Liệt kê các nhân tố sinh học và nhân tố xã hội tác động đến quá trình phát sinh và tiến hoá của loài người.Giải thích được tại sao nhân tố văn hóa có vai trò quyết định.
 - Nâng cao nhận thức đúng đắn và khoa học về nguồn gốc phát sinh và tiíen hóa của loài người.
 2. KÜ n¨ng:
 -Giải thích được thế nào là tiến hóa văn hóa và vai trò của tiến hóa văn hóa trong quá trình phát sinh, phát triển loài người.
 II. Ph­¬ng tiÖn:
 - ThiÕt bÞ d¹y häc: m¸y chiÕu,tranh ¶nh 
 III. Ph­¬ng ph¸p:
 - VÊn ®¸p 
 - Nghiªn cøu SGK (kªnh h×nh)
 IV. TiÕn tr×nh:
 1. æ ®Þnh tæ chøc:
 - KiÓm tra sÜ sè vµ nh¾c nhë gi÷ trËt tù:
 2. KTBC:
 - Hóa thạch là gì? Nêu vai trò của hóa thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới.
 3. Bµi míi :
Ph­¬ng ph¸p
Néi dung
GV: Kể tên vượn người hóa thạch?
- Khoảng thời gian?
- Nơi phát hiện?
HS: Tóm tắt hình 5.1.
GV: Các dạng người vượn hóa thạch?
- Khoảng thời gian?
- Nơi phát hiện?
- Đặc điểm ( hình dáng, thể tích sọ)?
- Lối sống?
GV: Tìm những đặc điểm sai khác giữa người vượn và vượn người?
GV: Đặc điểm nào giống người hiện đại?
Bộ linh trưởng (Primates)- Họ người (Homonidae)- Chi người (Homo)- Loài người (Homo sapiens)
GV: Người cổ Homo habilis ( Người khéo léo): được phát hiện ở? Đặc điểm cơ thể? Lối sống?
GV:Người cổ Homo erctus ( Người đứng thẳng). Được phát hiện ở? 
GV: Người cổ Java ( Pitêcantrôp) ở Inđônêxia có đặc điểm cơ thể? Lối sống?
GV: Người cổ Xinantrôp ở bắc kinh có đặc điểm cơ thể? Lối sống?
GV: Người cổ Heiđenbec ở Đức có đặc điểm cơ thể? Lối sống?
GV: Người cổ được phát hiện ở Việt Nam?
GV:Homo neanderthalensis ( Người Nêanđectan). Được phát hiện ở? Có đặc điểm cơ thể? Đời sống văn hóa?
GV: Người Nêanđectan không được xếp vào loài Homo sapiens vì sai khác về giải phẫu và hệ gen và không phải là tổ tiên trực tiếp của loài người hiện đại, là 1 loài thuộc chi Homo.
GV:Người Crômanhôn được phát hiện ở ? Có đặc điểm cơ thể? Đời sống văn hóa?
GV: Nguồn gốc các chủng tộc người ngày nay?
GV: Người Crômanhôn có đặc điểm nào nổi bật về đặc điểm cơ thể? Đời sống? văn hóa?
GV: Tiến hóa sinh học đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn nào của loài người?
GV: Tiến hóa sinh học có ý nghĩa ntn đối với sự hình thành loài người?
GV:Đi thẳng bằng 2 chân đã đem lại cho loài người những ưu thế tiến hóa gì ?
HS: Khi mt sống thay đổi thì, các loài vượn người chuyển từ trên cây xuống sống dưới mặt đất là chính thì việc có được dáng đứng thẳng đã đem lại khá nhiều ưu thế : giúp phát hiện kẻ thù cũng như nguồn t/ă từ xa, giải phón đôi tay có thể dùng vào việc sử dụng vũ khí chốn kẻ thù hoặc săn bắn
GV: Tiến hóa văn hóa là gì ? 
GV: Sự hình thành tiến hóa xã hội là do những đặc điểm nào của tiến hóa sinh?
GV: Loài người ngày nay có biến đổi thành một loài nào khác không? Tại sao?
I. Những giai đoạn chính trong sự phát sinh loài người.
1. Các dạng vượn người hóa thạch.
- Các giai đoạn vượn người hóa thạch: 
+ Giai đoạn vượn người hóa thạch Đriôpitec.
+ Giai đoạn vượn người hóa thạch ( người tối cổ Ôxtralôpitec).
2. Các dạng người vượn hóa thạch ( còn gọi là người cổ).
- Ôxtralôpitec là dạng người vượn sống ở cuối kỉ Đệ tam, cách đây khoảng 2 - 8 triệu năm.
- Người vượn hóa thạch đã bắt đầu di chuyển từ lối sống trên cây xuống sống ở mặt đất. 
- Người vượn hóa thạch đã đứng thẳng đi bằng 2 chân ( nhưng hơi khom về phía trước).
- Người vượn hóa thạch có hộp sọ lớn hơn ( 450 - 750) so với vượn người.
- Người vượn hóa thạch đã dùng tay để sử dụng các vật lệu đá, cành cây, xương làm công cụ kiếm ăn, tấn công.
3. Người cổ Homo.
+ Giai đoạn người cổ Homo hóa thạch (bao gồm Homo habilis, Homo erctus,Homo neanderthalensis) và gai đoạn người hiện đại ( người thông minh) 
a. Homo habilis ( Người khéo léo).
- Loài xuất hiện sớm nhất trong chi Homo là H.habilis (người khéo léo) là những người đầu tiên sống cách đây khoảng 1,6 - 2 triệu năm, cao khoảng 1,5m, nặng 25 - 50 kg, có hộp sọ 600 - 800 cm3. Sống thành đàn đi thẳng, tay biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá.
b. Homo erctus ( Người đứng thẳng).
- H.habilis (người khéo léo) sau đó tiến hóa thành nhiều loài khác trong đó có H.erectus (người đứng thẳng), từ H.erectus hình thành nên loài người hiện nay H.sapiens (người thông minh) (H.habilis à H.erectus à H.sapiens)
- Là loài người cổ tiếp theo người khéo léo sống cách đây khoảng 35000 - 1,5 triệu năm, hóa thạch có ở châu Phi, châu Âu, châu Á, châu Đại Dương.
- Người cổ Java ( Pitêcantrôp) ở Inđônêxia sống cách đây khoảng 80 vạn - 1 triệu năm, cao 1,7 m, hộp sọ 900 - 950 cm3, đi thẳng, biết chế tạo và sử dụng công cụ bằng đá.
- Người cổ Xinantrôp ở bắc kinh sống cách đây 50 - 70 vạn năm, có hộp sọ 1000 cm3, đi thẳng biết sử dụng công cụ bằng đá, bằng xương, biết dùng lửa,
- Người Heiđenbec ở Đức cách đây khoảng 500 000 năm, 
c. Homo neanderthalensis ( Người Nêanđectan).
- Người Nêanđectan tiến hóa từ Homo erctus cao khoảng 1,55 – 1,66m, hộp sọ 1400 cm3, có lồi cằm, có tiếng nói, sống từ 50 – 100 người trong các hang, dùng lửa thông thạo, sống săn bắn, hái lượm công cụ phong phú, có đời sống văn hóa.
- Người Nêanđectan là một nhánh phát triển trong chi Homo không phải là tổ tiên trực tiếp của loài người.
4. Người hiện đại ( Homo sapiens).
- Người Crômanhôn kết thúc thời đại đồ đá cũ ( 3,5 vạn – 2 triệu năm, đến thời đại đồ đá giữa ( 1,5 – 2 vạn năm), đến thời đại đồ đá mới( 7 – 10 nghìn năm), tiếp đó đến đồ đồng, đồ sắt,...
- Người Crômanhôn đã trồng trọt, chăn nuôi cách đây khoảng 10 000 năm.
- Quá trình tiến phát triển lâu dài đã phân hóa thành các chủng tộc đa dạng phong phú của loài người hiện nay. 
II. Các nhân tố chi phối quá trình phát sinh loài người.
1. Tiến hóa sinh học.
- Đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn tiến hóa của người vượn và người cổ, đó là kết quả của quá trình tích lũy biến dị di truyền, kết hợp với chọn lọc tự nhiên đã hình thành các đặc điểm như: đi thẳng, chế tạo công cụ, bộ não phát triển, có tư duy,... 
2. Tiến hóa xã hội.
- Đặc điểm thích nghi nổi bật: 
+ Bộ não lớn (TWTK của hệ thống tín hiệu thứ 2)
+ Cấu trúc thanh quản phù hợp cho phép phát triển tiếng nói
+ Bàn tay với các ngón tay linh hoạt giúp chế tạo và sử dụng công cụ lao động...
Þ Có được khả năng tiến hóa văn hóa: Di truyền tín hiệu thứ 2( truyền đạt k/nghiệm...)® XH ngày càng phát triển (từ công cụ bằng đá® sử dụng lửa® tạo quần áo® chăn nuôi, trồng trọt....KH,CN
-Nhờ có tiến hóa văn hóa mà con người nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng nhiều đến sự tiến hóa của các loài khác và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến hóa của chính mình.
 4. Củng cố.
 Quá trình TH của loài người bao gồm 2 gđ: 
 - TH hình thành người hiện đại (Homo spaiens)
 - TH từ khi hình thành loài người cho đến ngày nay
 - Phân biệt với tiến hóa sinh học ?
 - TH SH con người truyền lại những đặc điểm thích nghi thông qua các gen từ bố mẹ sang con cái (DT theo chiều dọc) 
 -TH VH khả năng thích nghi của con người có được là do học tập, DT theo chiều ngang từ người này sang người khác qua chữ viết và tiếng nói.
 - Những đặc điểm thích nghi giúp con người có khẳ năng TH VH?
 - Đặc điểm thích nghi mà THSH đem lại cho con người đầu tiên là dáng đi thẳng đứng , sau đó là bộ não phát triển . Chính bộ não PT đã đem lại cho con người k/n THVH.
 - Giải thích tại sao loài người hiện đại là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự tiến hóa của các loài khác?
 - Loài ng HĐ từ khi ra đời đến nay đã nhanh chóng PT cả về số lượng và chất lượng (tuổi thọ tăng) . Với các hoạt động của mình , con ng đã và đang là 1 nhân tố làm thay đổi mt dẫn đến sự tuyệt chủng của rất nhiều loài SV khác. 
 5. BTVN.
 BẰNG CHỨNG VỀ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT CỦA LOÀI NGƯỜI
 I. Môc tiªu:
 1. KiÕn thøc:
 - Giải thích được nguồn gốc động vật của loài người.
	 - Biết sử dụng các hình vẽ, mô hình, phim,... để so sánh phân tích các đặc điểm giống nhau giữa người và thú.
	 - Có quan điểm duy vật nguồn gốc loài người.
 2. KÜ n¨ng:
 -Giải thích được thế nào là tiến hóa văn hóa và vai trò của tiến hóa văn hóa trong quá trình phát sinh, phát triển loài người.
 - Đặc điểm phân biệt là lao động.
 II. Ph­¬ng tiÖn:
 - H×nh:Sơ đồ, mô hình.
 - ThiÕt bÞ d¹y häc: m¸y chiÕu,tranh ¶nh 
 III. Ph­¬ng ph¸p:
 - VÊn ®¸p 
 - Nghiªn cøu SGK (kªnh h×nh)
 IV. TiÕn tr×nh:
 1. æ ®Þnh tæ chøc:
 - KiÓm tra sÜ sè vµ nh¾c nhë gi÷ trËt tù:
 2. KTBC:
 - Nêu vai trò của hóa thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới.
 - Nêu những bằng chứng đặc điểm giống nhau giữa người và động vật. 
 3. Bµi míi :
Ph­¬ng ph¸p
Néi dung
GV: Quan sát sơ đồ, tranh ảnh, hiện thực chỉ ra những điểm giống nhau giữa người và thú.
GV: Quan sát sơ đồ, tranh ảnh, hiện thực chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa người và vượn người .
GV: Nhân tố nào để loài người thoát khỏi giới động vật?
1. Sự giống nhau giữa người và thú.
- Quan sát các đặc điểm của người với động vật có xương sống, nhất là với thú.
2. Giống nhau giữa người với vượn người ngày nay.
 - Hình dạng, kích thước cơ thể.
 - Nhóm máu.
 - Bộ gen.
 - Đặc tính sinh sản.
 - Tập tính xã hội.
3. Sự khác nhau giữa người với vượn người ngày nay.
 - Vẽ bộ xương và hình dạng chung.
 - Bộ não của người so với vượn người.
 - Xương mặt, xương hàm, răng.
4. Tiến hóa xã hội.
- Đặc điểm thích nghi nổi bật: 
+ Bộ não lớn (TWTK của hệ thống tín hiệu thứ 2)
+ Cấu trúc thanh quản phù hợp cho phép phát triển tiếng nói
+ Bàn tay với các ngón tay linh hoạt giúp chế tạo và sử dụng công cụ lao động...
Þ Có được khả năng tiến hóa văn hóa: Di truyền tín hiệu thứ 2( truyền đạt k/nghiệm...)® XH ngày càng phát triển (từ công cụ bằng đá® sử dụng lửa® tạo quần áo® chăn nuôi, trồng trọt....KH,CN
-Nhờ có tiến hóa văn hóa mà con người nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng nhiều đến sự tiến hóa của các loài khác và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến hóa của chính mình.
 4. Củng cố.
	- Viết thu hoạch: Lập bảng so sánh đặc điểm giống nhau giữa người và thú.
 Lập bảng so sánh đặc điểm giống và khác nhau giữa người và vượn người.
	 Nêu kết luận về nguồn gốc động vật của loài người.
 5. BTVN.

Tài liệu đính kèm:

  • docSoan giang on HSG quoc gia phan tien hoa.doc