Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 1

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 1

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX so với các giai đoạn khác.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.

 

docx 83 trang Người đăng thuyduong1 Ngày đăng 21/06/2023 Lượt xem 218Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 
Ngày soạn: ././.
Ngày dạy: ././.
Tiết: 1
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM 
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: 
Nêu được hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa của giai đoạn VH-Nêu được chủ đề, những thành tựu của các thể loại qua các chặng đường phát triển.
Ảnhhưởng của hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa đến sự phát triển của văn học.Những đóng góp nổi bật của giai đoạn văn học 45-75,75 đến hết XX. Lý giải nguyên nhân của những hạn chế
- Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975.
- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
2. Năng lực: 
Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến giai đoạn văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX..
- Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giai đoạn văn học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này	
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX so với các giai đoạn khác.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
3. Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Giáo án 
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Sưu tầm tranh, ảnh về các tác giả, tác phẩm tiêu biểu văn học VN từ CMT8 đến hết thế kỉ XX.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 2), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV chiếu ngữ liệu trên màn hình chiếu
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn học văn học hiện đại Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX bằng câu hỏi trắc nghiệm sau:
Ai là tác giả của bài thơ Đồng chí:
a/ Xuân Diệu
b/ Tố Hữu
c/ Chính Hữu
d/ Phạm Tiến Duật
2/ Nguyễn Duy là tác giả của bài thơ nào sau đây:
a/ Mùa xuân nho nhỏ
b/ Ánh trăng
c/ Đoàn thuyền đánh cá
d/ Viếng Lăng Bác
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Gợi ý trả lời: 1d;2b
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: trong chương trình Ngữ văn 9, các em đã học một số nhà thơ, nhà văn tiêu biểu trong văn học Việt Nam qua các thời kì kháng chiến chống Pháp ( như Chính Hữu), chống Mĩ và sau 1975 ( như bài Ánh trăng của Nguyễn Duy). Như vậy, văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX có gì nổi bật?
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945- 1975 
a) Mục tiêu: Tìm hiểu khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945- 1975 
b) Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV cho HS tìm hiểu (qua trao đổi nhóm, hoặc cá nhân: HS thảo luận theo nhóm, chia thành 4 nhóm :( 5-7 phút) 
Nhóm 1: VHVN 1945 – 1975 tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Trong hoàn cảnh LS ấy vấn đề đặt lên hàng đầu và chi phối mọi lĩnh vực đời sống là gì?Theo em nhiệm vụ hàng đầu của văn học trong giai đoạn này là gì?Văn học giai đoạn 1945 đến 1975 phát triển qua mấy chặng?
Nhóm 2 Từ HCLS đó, VH có những đặc điểm nào?Nêu và giải thích, chứng minh những đặc điểm lớn của văn học giai đoạn này?
Nhóm 3: Thế nào là khuynh hướng sử thi? Điều này thể hiện như thế nào trong VH?
Nhóm 4: VH mang cảm hứng lãng mạn là VH như thế nào? Hãy giải thích phân tích đặc điểm này của VH 45-75 trên cơ sở hoàn cảnh XH?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS đọc nhanh Tiểu dẫn, SGK.
+ HS lần lượt trả lời từng câu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
Kết quả mong đợi:
Nhóm 1 trả lời, các nhóm khác bổ sung:
Hoàn cảnh lịch sử :
- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt & kéo dài suốt 30 năm.
- Điều kiện giao lưu văn hoá không tránh khỏi hạn chế. Sự tiếp xúc với văn hóa nước ngoài chủ yếu là Liên Xô (cũ) và Trung Quốc.
- Các chặng đường VH:
+Chặng đường từ năm 1945-1954:
+Chặng đường từ 1955-1964:
+Chặng đường từ 1965-1975:
Nhóm 2 trả lời, các nhóm khác bổ sung:
a. Một nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Văn học được xem là một vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
- Văn học tập trung vào 2 đề tài lớn đó là Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội ( thường gắn bó, hoà quyện trong mỗi tác phẩm)=> Tạo nên diện mạo riêng cho nền Vh giai đoạn này.
 b. Một nền văn học hướng về đại chúng.
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và phục vụ vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Nội dung, hình thức hướng về đối tượng quần chúng nhân dân cách mạng.
 c. Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Nhóm 3 trả lời, các nhóm khác bổ sung:
 - Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện sau:
 . Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc.
 . Nhân vật chính là những người đại diện cho tinh hoa khí phách, phẩm chất, ý chí của cộng đồng dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng cộng đồng hơn là khát vọng cá nhân
 . Con người do vậy chủ yếu được khai thác ở khía cạnh bổn phận trách nhiệm công dân, ở tình cảm lớn, lẽ sống lớn.
 . Lời văn sử thi thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng.
Nhóm 4 trả lời, các nhóm khác bổ sung:
- Cảm hứng lãng mạn: Là cảm hứng khẳng định cái Tôi đầy tình cảm cảm xúc và hướng tớ lí tưởng: tập trung miêu tả và khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, con người mới.Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và hướng tới tương lai tươi sáng của dân tộc.
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV bổ sung:
+ Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử; thể hiện hình ảnh con người Việt Nam trong chiến đấu và lao động.
	+ Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng.
	+ Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là sự xuất hiện những tác phẩm lớn mang tầm thời đại.
	+ Tuy vậy, văn học thời kì này vẫn có những hạn chế nhất định: giản đơn, phiến diện, công thức
I/ Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945- 1975:
 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng 
- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dào suốt 30 năm.
- Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài bị hạn chế, nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển .
 2.Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
 a. Chặng đường từ năm 1945-1954:
- VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta
- Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí. Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí khá dày dặn.( D/C SGK).
 b. Chặng đường từ 1955-1964:
- Văn xuôi mở rộng đề tài.
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ.
- Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng kể.( D/C SGK).
 c. Chặng đường từ 1965-1975:
- Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.( Tiêu biểu là thể loại Truyện-kí cả ở miền Bắc và miền Nam).
- Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một bước tiến mới của thơ ca VN hiện đại
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.( D/C SGK).
 d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
- Xu hướng chính thống: Xu hướng phản động ( Chống cộng, đồi truỵ bạo lực...)
- Xu hướng VH yêu nước và cách mạng : + Nội dung phủ định chế độ bất công tàn bạo, lên án bọn cướp nước, bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và tinh thần dân tộc...
 + Hình thức thể loại gon nhẹ: Truyện ngắn, thơ, phóng sự, bút kí
- Ngoài ra còn có một sáng tác có nội dung lành mạnh, có giá trị nghệ thuật cao. Nội dung viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước, về vẻ đẹp con người lao động...
 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945-1975:
 a. Một nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
 b. Một nền văn học hướng về đại chúng.
 c. Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Khuynh hướng sử thi được thể hiện trong văn học ở các mặt sau:
+ Đề tài: Tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nô lệ.
+ Nhân vật chính: là những con người đại diện cho phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của dân tộc lên hàng đầu.
+ Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.
+ Người cầm bút có tầm nhìn bao quát về lịch sử, dân tộc và thời đại.
- Cảm hứng lãng mạn: 
 - Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng
- Biểu hiện:
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, 
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
à Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh.
=> Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn kết hợp hoà quyện làm cho văn học giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc quan, tin tưởng và do vậy VH đã làm tròn nhiệm vụ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn học VN từ sau 1975 đến hết TK XX
a) Mục tiêu: HS hiểu và nắm được đặc điểm văn học VN
b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS trình bày câu trả lời
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
* GV đặt câu hỏi:
1. Theo em hoàn cảnh LS của đất nước giai đoạn này có gì khác trước? Hoàn cảnh đó đã chi phối đến quá trình phát triển của VH như thế nào?
Những chuyển biến của văn học diễn ra cụ thể ra sao?
Ý thức về quan niệm nghệ thuật được biểu hiện như thế nào?
2. Theo em vì sao VH phải đổi mới? Thành tựu chủ yếu của quá trình đổi mới là gì? ( Câu hỏi 4 SGK)
Trong quan niệm về con người trong VH sau 1 ... Vậy sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép pha tạp của yếu tố ngon ngữ khác không? Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện thứ hai của sự trong sáng của tiếng Việt là gì?
- Sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép ta nói năng thô tục, bất lịch sự không? Phải nói năng, giao tiếp như thế nào?
- Phân tích tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói của các nhân vật trong đoạn hội thoại?
- Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở phương diện nào?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS đọc nhanh Tiểu dẫn, SGK.
+ HS lần lượt trả lời từng câu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
Kết quả mong đợi:
- Câu đầu: không trong sáng vì cấu tạo câu không đúng quy tắc (chuẩn mực) ngữ pháp tiếng Việt.
- Hai câu sau: đạt được sự trong sáng vì cấu tạo câu theo chuẩn mực ngữ pháp của tiếng Việt.
Trong câu thơ của Nguyễn Duy, các từ “lưng, áo, con” được dùng theo nghĩa mới nhưng vẫn theo quy tắc ẩn dụ.
Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng theo nghĩa mới và đặc điểm ngữ pháp mới. Nhưng đó vẫn là sự chuyển nghĩa nghĩa và đặc điểm ngữ pháp theo quy tắc của tiếng Việt.
Trong cả hai trường hợp, việc sử dụng linh họat, sáng tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt vì vẫn tuân theo quy tắc (chuyển nghĩa, chuyển tiểu loại) của tiếng Việt. 
Câu văn có những từ ngữ nước ngoài được sử dụng không cần thiết vì tiếng Việt vẫn có những từ ngữ thay thế tương xứng.
à Hiện tượng lạm dụng tiếng nước ngoài chỉ làm vẩn đục tiếng Việt.
HS: Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ:
 o Cách xưng hô: 
 Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con 
à thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi.
 Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông 
à thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo
 o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: “ Vâng! Ông giáo dạy phải” 
à Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo
 o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự
HS: Nêu thêm ví dụ: 
 o Trong các trường hợp khác nhau, dùng từ chết có thể thay thế bằng: khuất núi, quy tiên, từ trần, về cõi vĩnh hằng...
 o Hoặc dùng các nói giảm:
 - Có lẽ chị không còn trẻ lắm.
 - Tôi hỏi thật không phải, chị đã có gia đình chưa?
 - Bạn đừng giận thì mình mới nói.
 - Mình hỏi câu này bạn đừng giận mình đấy...
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV: Mở rộng vấn đề: Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếng Việt. Ví dụ: 
“Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?”
 (Chí Phèo – Nam Cao). 
Tại sao lại có điều đó? Bởi tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính những ngôn ngữ của mình. Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã bị tha hoá trở thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
I. Sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu: 
“Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục.
 “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói
2.Biểu hiện của sự trong sáng của TV: 
- Thể hiện ở chuẩn mực và việc tuân thủ đúng chuẩn mực của tiếng Việt
+ Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định, chú ý cách phát âm ở phụ âm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu.
+ Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó.
+ Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu
+ Những sự chuyển đổi, sáng tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng khi tuân thủ theo những quy tắc chung của tiếng Việt. 
- Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác.
- Tính văn hóa, lịch sự của lời nói
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
a) Mục tiêu: HS hiểu được trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: 
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi: - Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, chúng ta phải có thái độ và tình cảm như thế nào đối với tiếng Việt?
- Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có hiểu biết về tiếng Việt hay không? Và là thế nào để có những hiểu biết về tiếng Việt?
- Về mặt hành động, để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mọi người cần sử dụng tiếng Việt như thế nào?
Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm và suy nghĩ câu trả lời
+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ Các nhóm lần lượt trình bày
Kết quả mong đợi:
-Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, xem đó là ”thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc”
- Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có những hiểu biết về tiếng Việt
 (Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp)
- Hiểu biết đó không chỉ qua học tập ở trường, mà còn bằng tự học hỏi.
- Sử dụng tiếng Việt theo chuẩn mực và quy tắc, trong đó có các quy tắc chuyển hoá, biến đổi.
- Không lạm dụng tiếng nước ngoài làm vẩn đục tiếng Việt.
- Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hoá.
+ GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức=> Ghi kiến thức then chốt lên bảng.
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Về thái độ, tình cảm:
2. Về nhận thức:
3. Về hành động:
Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: hiểu được lí thuyết và vận dụng vào bài tập
b) Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 
Nhóm 1: Bài tập 1- trang 33
- Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu mà tác giả dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính cách nhân vật trong Truyện Kiều?
Nhóm 2: Bài tập 2-trang 34
Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp để đoạn văn được trong sáng.
Nhóm 3: Bài tập 1. trang 44
- Yêu cầu học sinh phân tích từng câu văn để tìm ra những câu văn “trong sáng” và những câu “không trong sáng”?
 HS: Lần lượt phân tích các câu văn
Nhóm 4: Bài tập 2. trang 45
- Yêu cầu học sinh phân tích để tìm ra những từ nước ngoài nào không nên sử dụng và thay thế bằng từ khác để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt.
Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS tiếp nhận, thảo luận cặp đôi và suy nghĩ câu trả lời
+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ Các nhóm lần lượt trình bày
Kết quả mong đợi:
* Nhóm 1 
Các từ ngữ Nguyễn Du và Hoài Thanh nói về các nhân vật rất chuẩn xác vì miêu tả đúng diện mạo hoặc lột tả được tính cách nhân vật.
- Kim Trọng: rất mực chung tình
- Thuý Vân: cô em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt
- Thúc Sinh: sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ
- Tú Bà: màu da “nhờn nhợt”
- Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn nhụi”
- Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “xoen xoét”
* Nhóm 2: Bài tập 2-trang 34
“ Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi của mình – những dòng nước khác . Dòng ngôn ngữ cũng vậy: một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại .” 
(Chế Lan Viên)
* Nhóm 3: Bài tập 1. trang 44
- Câu a không trong sáng (có sự lẫn lộn giữa trạng ngữ muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn và chủ ngữ ) vì dùng thừa từ đòi hỏi.
- Các câu b, c, d viết đúng chuẩn ngữ pháp nên là những câu trong sáng.
* Nhóm 4:Bài tập 2. trang 45
- Dùng từ Tình nhân thì thiên về việc nói đến con người hơn là ngày lễ
- Dùng từ Valentine là từ vay mượn nên không cần thiết.
à Dùng từ (ngày) Tình yêu là đủ diễn đạt nội dung và sắc thái tình cảm. Không nhất thiết dùng từ nước ngoài. 
+ GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức=> Ghi kiến thức then chốt lên bảng.
III. Luyện tập
Bài tập 1- trang 33
Bài tập 2. trang 34
Bài tập 1. trang 44
Bài tập 2. trang 45
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
b) Nội dung: Hs hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi
c) Sản phẩm: Kết quả của học sinh: Nêu được trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
d) Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS trả lời: : Trình bày trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, tiến hành suy nghĩ, thảo luận và trả lời
- GV nhận xét, đánh giá kết quả bài làm, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
b) Nội dung: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau
c) Sản phẩm: Kết quả của HS
Xoá đói giảm nghèo là nhiêm vụ bức thiết của huyện ta!.
- Gớm, lâu quá, hôm nay bác mới quá bộ đến nhà em!
- Hắn vốn có một nhân thân tốt, thế mà không hiểu tại sao lại bị vướng vào vòng lao lí
d) Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS trả lời bài tập
Chỉ ra chỗ sai và cách sửa trong việc dùng từ ở các câu văn sau:
-Xoá đói giảm nghèo là nhiêm vụ bức tử của huyện ta!.
- Gớm, lâu quá, hôm nay bác mới quá độ đến nhà em!
- Hắn vốn có một thân nhân tốt, thế mà không hiểu tại sao lại bị vướng vào vòng lao lí
- HS tiếp nhận nhiệm vụ ,về nhà tiến hành hoàn thành nhiệm vụ được giao
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức bài học hôm nay.
Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút)
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ ( 5 PHÚT)
- Sự trong sáng của tiếng Việt.
- Phương diện biểu lộ sự trong sáng của TV.
- Sưu tầm những thành ngữ, tục ngữ, ca dao về lời ăn tiếng nói về sự học hỏi trong cách nói năng hàng ngày. 
- Xem lại bài văn của chính mình và chữa những lỗi diễn đạt chưa trong sáng.
- Chuẩn bị bài: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU,NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC.
Thày cô liên hệ 0969 325896 ( có zalo ) để có trọn bộ cả năm bộ giáo án trên.
Nhận cung cấp giáo án cho tất cả các môn học khối tiểu học, thcs và thpt theo mẫu mới nhất
Thày cô xem và tải giáo án tại website: tailieugiaovien.edu.vn
https://tailieugiaovien.edu.vn
Có đủ giáo án cho tất cả các môn học theo SGK mới

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_tuan_1.docx