THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
I/-MỤC TIÊU: Giúp HS:
-Củng cố và nâng cao những kiến thức về hàm ý, về cách thức tạo lập và lĩnh hội hàm ý.
-Biết lĩnh hội và phân tích được hàm ý (trong văn bản nghệ thuật và trong giao tiếp hằng ngày). Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết.
II/CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên: SGK, giáo án, bài giảng điện tử, tư liệu có liên quan, máy tính, máy chiếu
2/Học sinh:SGK, bài soạn, tập ghi bài.
III/PHƯƠNG PHÁP : Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm
IV/TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ỔN ĐỊNH LỚP:
2/KIỂM TRA BÀI CŨ:
? Trình bày hai phát hiện của nhiếp ảnh Phùng trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý I/-MỤC TIÊU: Giúp HS: -Củng cố và nâng cao những kiến thức về hàm ý, về cách thức tạo lập và lĩnh hội hàm ý. -Biết lĩnh hội và phân tích được hàm ý (trong văn bản nghệ thuật và trong giao tiếp hằng ngày). Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết. II/CHUẨN BỊ: 1/ Giáo viên: SGK, giáo án, bài giảng điện tử, tư liệu có liên quan, máy tính, máy chiếu 2/Học sinh:SGK, bài soạn, tập ghi bài. III/PHƯƠNG PHÁP : Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm IV/TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1/ỔN ĐỊNH LỚP: 2/KIỂM TRA BÀI CŨ: ? Trình bày hai phát hiện của nhiếp ảnh Phùng trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu 3/ DẠY BÀI MỚI: Trong giao tiếp, không phải lúc nào người ta cũng sử dụng nghĩa tường minh. Nhiều lúc vì lý do nào người ta chọn cách nói có hàm ý. Vì thế việc nâng cao kiến thức về hàm ý và cách tạo lập và lĩnh hội hàm ý là việc làm cần thiết. Hoạt động của GV + HS NỘI DUNG BÀI DẠY vHOẠT ĐỘNG 1:(10’) ? Nhắc lại khái niêm hàm ý và cho ví dụ? GV: nhận xét Ví đây đổi phận làm trai được Thì sự ành há bấy nhiêu Hàm ý,- phê phán, dễu cợt GV: Hàm ý được tạo ra do người sử dung cố tình vi pham về các phương châm hội thoại. ? Trình bày các phương châm về hội thoại vHOẠT ĐỘNG 2: Thảo luận nhóm làm các BT SGK Tổ 1: BT 1 Tổ 2+3 BT2 Tổ 3: BT3 1.Bài tập 1 : -Học sinh đọc đoạn trích, phân tích câu trả lời của A Phủ theo ý của nhóm đã thống nhất ® lớp góp ý -Giáo viên nhận xét đánh giá phân tích của học sinh và kết luận -GV : Từ việc phân tích câu trả lời của A Phủ, và kiến thức đã học em thử trình bày thế nào là hàm ý ? - A Phủ đã chủ ý vi phạm phương châm về lượng khi giao tiếp như thế nào? (nói thiếu thông tin) 2.Bài tập 2 -Học sinh đọc đoạn trích, phân tích theo các ý đã thống nhất trong nhóm® lớp góp ý -Giáo viên nhận xét đánh giá phân tích của học sinh và kết luận 3.Bài tập 3 : -Học sinh đọc đoạn trích, phân tích theo các câu hỏi® lớp góp ý -Giáo viên nhận xét đánh giá phân tích của học sinh và kết luận vHOẠT ĐỘNG 3 : 4.Bài tập trắc nghiệm (sgk trang 81) -GV gọi học sinh chọn 1 đáp án mà em cho là đúng và lý giải vì sao chọn đáp án ấy. vHOẠT ĐỘNG 5 : -GV : Theo em điều kiện nào để việc sử dụng hàm ý có hiệu quả ? -GV : em hãy nêu hàm ý được sử dụng như thế nào trong đời sống và trong văn học ? -Nếu còn thời gian sẽ cho học sinh nêu ví dụ trong văn học có sử dụng hàm ý. I, Ôn tập về Hàm ý 1, Hàm Ý là gì? Hàm ý là những nội dung, ý nghĩa mà mà người nói muốn truyền báo đến người nghe nhưng không nói ra trực tiếp, tường minh qua câu chữ mà chỉ ngụ ý để người nghe suy ra. VD: Bà huyên Thanh quan có bút phê ông Cống Người ta thì chẳng được đâu Ừ thì ông Cống làm trâu thì làm BHTQ tạo ra hàm ý thâm thúy để người nghe suy luận nhưng đồng thời cũng không chịu trách nhiệm về hàm ý của mính(hiểu nước đôi) 2, Các phương châm hội thoại -P/c về lượng: Không thừa, không thiếu -P/c về chất: Kho nói điều mình tin là sai. -P/c về quan hệ: Nói phải đúng vào chủ đề. -P/c về cách thức: tránh tối nghĩa, lưỡng nghĩa, dông dài, lộn xôn. -P/c về lịch sự: Tế nhị, tôn trọng người khác. II. Thực hành về hàm ý 1.Bài tập 1: Phân tích : câu trả lời của A Phủ : “Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được con hổ nầy to lắm”. Nghĩa tường minh Hàm ẩn -Thiếu thông tin về số lượng bò bị mất. -Thừa thông tin về việc lấy súng đi bắt con hổ. -Công nhận bò bị mất, bị hổ ăn thịt, công nhận mình có lỗi. -Khôn khéo lồng vào đó ý định lấy công chuộc tội, hơn nữa còn hé mở hi vọng con hổ có giá trị nhiều hơn so với con bò bị mất. b. Hàm ý : những nội dung, ý nghĩ mà người nói muốn truyền báo đến người nghe, nhưng không nói ra trực tiếp, tường minh qua câu chữ, mà chỉ ngụ ý để người nghe suy ra. ÞA Phủ chủ ý vi phạm phương châm về lượng tin để tạo ra hàm ý : công nhận việc mất bò, muốn lấy công chuộc tội. 2.Bài tập 2: a.“Tôi không phải cái kho” ®Tôi không có nhiều tiền để lúc nào cũng có thể cho anh. ÞKhông bảo đảm phương châm cách thức(nói tối nghĩa, nói bóng gió ) b.-“Chí Phèo đấy hở?” ®Hô gọi, hướng lời nói đến người nghe -”Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à ?” ® Hàm ý Cảnh báo, sai khiến. c.Lượt lời 1, 2 Chí Phèo không nói đến để làm gì. ®Không bảo đảm phương châm về lượng (CP trả lời ko rõ ràng, rành mạch, lấp lửng, ko hết ý) và phương châm cách thức(nói dông dài) Hàm ý được tường minh ở lượt lời thứ 3 của hắn. 3.Bài tập 3 : a. Lượt lời thứ nhất :”Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không ?” ®Hàm ý: không phải để hỏi ® khuyên rất thực dụng Qua lượt lời thứ hai ® lượt thứ nhất có thêm hàm ý : không tin tưởng vào tài văn chương của ông đồ. b.Bà đồ không nói thẳng ý mình vì : -Muốn giữ thể diện cho ông đồ -Không muốn phải chịu trách nhiệm về cái hàm ý của câu nói. 4.Làm bài tập trắc nghiệm : Chọn câu D :Tùy ngữ cảnh mà sử dụng một hay phối hợp các cách thức trên. III -Điều kiện để việc sử dụng hàm ý có hiệu quả: +Người nói ( người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Nắm được năng lực giải đoán hàm ý của người nghe. +Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý. Có thái độ công tác. -Sử dụng : +Trong đời sống : giao tiếp có văn hóa. +Trong văn học : “ý tại ngôn ngoại”. 4/CỦNG CỐ: GV hướng dẫn HS củng cố nội dung chính của bài: -Tác dụng cách nói hàm ý : Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ hơn cách nói thông thường, giữ được tính lịch sự và thể diện tốt đẹp của người nói hoặc người nghe, làm cho lời nói ý vị, hàm súc -Để tạo ra cách nói có hàm ý tùy thuộc vào ngữ cảnh mà người nói sử dụng một cách thức hay phối hợp nhiều cách thức với nhau. 5/DẶN DÒ: v Tìm 2 dẫn chứng trong văn học có sử dụng hàm ý. v Tự đặt một đoạn hội thoại có sử dụng hàm ý v Chuẩn bị bài mới : Đọc thêm : Mùa lá rụng trong vườn -Đọc đoạn trích -Phân tích tâm lý nhân vật ông Bằng và chị Hoài.
Tài liệu đính kèm: