I/ TÌM HIỂU ĐỀ VÀ LẬP DÀN Ý :
ĐỀ : Anh chi hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu :
Ôi, sống đẹp là thế nào hỡi bạn ?
(Một khúc ca)
1/ Tìm hiểu đề :
- Câu thơ trên của Tố Hữu nêu lên vấn đề gì ?
- Với thanh niên, học sinh ngày nay, thế nào được coi là người sống đẹp ? để sống đẹp, con người cần phài rèn luyện những phẩm chất nào?
- Với đề bài trên, cần sử dung những thao tác lập luận nào?
- Bài viết này cần sử dụng các tư liệu thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống để làm dẫn chứng? Có thể dẫn chứng thơ văn được không? Vì sao?
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh : Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý. Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phe phán những sai lầm về tư tưởng, đạo lí. HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT + HS thảo luận theo nhóm phần tìm hiểu đề (15 phút) + Các nhóm cử đại diện trình bày ý kiến của nhóm à GV nhận xét. (5à10 phút) GV gợi ý, hướng dẫn HS tự lập dàn ý (về nhà) GV gợi ý cho HS tìm ra các bước làm bài và rút ra những nét chính trong nội dung và hình thức của một bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí I/ TÌM HIỂU ĐỀ VÀ LẬP DÀN Ý : ĐỀ : Anh chi hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu : Ôi, sống đẹp là thế nào hỡi bạn ? (Một khúc ca) 1/ Tìm hiểu đề : Câu thơ trên của Tố Hữu nêu lên vấn đề gì ? Với thanh niên, học sinh ngày nay, thế nào được coi là người sống đẹp ? để sống đẹp, con người cần phài rèn luyện những phẩm chất nào? Với đề bài trên, cần sử dung những thao tác lập luận nào? Bài viết này cần sử dụng các tư liệu thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống để làm dẫn chứng? Có thể dẫn chứng thơ văn được không? Vì sao? 2/ Lập dàn ý : a/ Mở bài : Nên giới thiệu vấn đề thế nào? (Theo cách diễn dịch, quy nạp hay phản đề) Sau giới thiệu vấn đề, nêu luận đề ra sao? (Dẫn nguyên văn câu thơ của Tố Hữu hay tóm tắt nội dung bao trùm của bài viết ?) b/ Thân bài : Giải thích khái niệm “sống đẹp”. Phân tích những biểu hiện của lối sống đẹp và giới thiệu một số tấm gương sống đẹp trong đời sống và trong văn học. Phê phán những quan niệm và những lối sống không đẹp trong đời sống. Xác định phương hướng và biện pháp phấn đấu để có thể sống đẹp. c/ Kết bài : Khẳng định ý nghĩa của cách sống đẹp. II/ CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ : 1/ Các bước làm bài : a/ Bước 1 : đọc kĩ đề, tìm hiểu, phân tích những yêu cầu của đề về nội dung và phương pháp lập luận. b/ Bước 2 : lập dàn ý, tìm dẫn chứng c/ Bước 3 : làm bài. 2/ Nội dung của bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí : + Giới thiệu vấn đề (nêu vấn đề, giới thiệu đề bài). + Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận. + Phân tích mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận. + Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí 3/ Hình thức của bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí: + Diẽn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc. + Có thể sử dụng một số phép tu từ và câu biểu cảm nhưng phải phù hợp và có chừng mực. CỦNG CỐ, DẶN DÒ Gợi ý giải bài tập : Đề 1: Anh chi hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu : “ Ôi, sống đẹp là thế nào hỡi bạn ?” (Một khúc ca) Tìm hiểu đề : Câu thơ của Tố Hữu viết dưới dạng câu hỏi, nêu vấn đề “sống đẹp” trong đời sống của mỗi người. Đây là vấn đề cơ bản mà mỗi người muốn xứng đáng là “con người” cần nhận thức đúng và rèn luyện tích cực. Để sống đẹp, mỗi người cần xác định : + Lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp + Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu (lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng, tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn, tình cảm gia đình, tình cảm xã hội) + Trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt + Hành động tích cực, lương thiện Với thanh niên, học sinh, muốn trở thành người sống đẹp, cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách. Có thể sử dụng các thao tác lập luận như : giải thích (sống đẹp), phân tích (các khía cạnh của sống đẹp); chứng minh, bình luận (nêu những tấm gương người tốt, bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực) Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không nhiều. Đề 2 : (bài 1 trang 21 SGK) a/ Vấn đề mà Gi. Nê- ru bàn luận là phẩm chất văn hóa trong nhân cách của mỗi con người. Căn cứ vào nội dung cơ bản và một số từ ngữ then chốt, ta có thể đặt tên cho văn bản ấy là “Thế nào là con người có văn hóa?” “Một trí tuệ có văn hóa” b/ Để nghị luận, tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận ; giải thích (đoạn 1), phân tích (đoạn 2), bình luận (đoạn 3) c/ Cách diễn đạt trong văn bản khá sinh động. Trong phần giải thích, tác giả đưa ra nhiều câu hỏi rồi tự trả lời, câu nọ nối câu kia, nhằm lôi cuốn người đọc suy nghĩ theo gợi ý của mình. Trong phần phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp đối thoại với người đọc, tạo quan hệ gần gũi, thân mật, thẳng thắn giữa người viết (Thủ tướng một quốc gia} với người đọc (nhất là thanh niên). Ở phần cuối, tác giả viện dẫn đoạn thơ của một nhà thơ Hi Lạp, vừa tóm lược các luận điểm nói trên vừa gây ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ và hấp dẫn. Đề 3 : (bài 2 trang 22 SGK) Nhà văn Nga Lép Tôn-xtôi nói : “ Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống” Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng trong cuộc sống con người. Học sinh có thể lập dàn ý hoặc viết bài. Giáo viên có thể kiểm tra, chấm điểm để động viên những học sinh chăm chỉ, tự giác học tập.
Tài liệu đính kèm: