Giáo án Ngữ văn 12: Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài

Giáo án Ngữ văn 12: Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài

 VỢ CHỒNG A PHỦ

 Tô Hoài

I.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Giúp HS hiểu:

 - Cuộc sống cơ cực tối tăm của đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao, dưới áp bức của Thực Dân và chúa đất. dưới sự giác ngộ CM, dân tộc thiểu số vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.

 -Đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, tinh tế trong diễn tả c/sống nội tâm, sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán, cá tính, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.

 

doc 6 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 2671Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12: Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 VỢ CHỒNG A PHỦ
 Tô Hoài
I.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Giúp HS hiểu:
 - Cuộc sống cơ cực tối tăm của đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao, dưới áp bức của Thực Dân và chúa đất. dưới sự giác ngộ CM, dân tộc thiểu số vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
 -Đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, tinh tế trong diễn tả c/sống nội tâm, sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán, cá tính, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.
II.PHƯƠNG TIỆN:
 SGK+SGV
III.PHƯƠNG PHÁP: Thuyết giảng, gợi mở, vấn đáp.
IV.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Giảng bài mới
I.TÌM HIỂU CHUNG:
 1. Tác giả: 
 -Tên thật là Nguyễn Sen, sinh 1920, tại Hà Nội. Quê Hà Đông.
 -Tố Hoài sáng tác từ trước CMT8, nổi tiếng về đề tài loài vật (Dế mèn phiêu lưu kí). Về c/sống của người lao động nghèo nông thôn và thành thị ( O chuột, nhà nghèo)
 -Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật của đời thường . Ông là người có vốn hiểu biết phong phú về phong tục nhiều vùng trên nước ta (Truyện Tây Bắc, Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ba người khác)
 -Phong cách văn Tô Hoài nổi bật ở lối kể chuyện tự nhiên sinh động mang màu sắc dân tộc, thấm được chất thơ chất trữ tình, ngôn ngữ phong phú có cách sử dụng đắc địa và tài ba, có sức lôi cuốn.
 -1996 ông được nhận giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật lần I
 2. Hoàn cảnh sáng tác:
 -Truyện ngắn: “Vợ chồng A Phủ” in trong tập truyện “Tây Bắc”(1952), được tặng giải Nhất- Giải thưởng Hội Văn nghệ VN 1954-1955, sau hơn nửa thế kỉ, đến nay vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.
 -“Vợ chồng A Phủ” là câu truyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn TD, chúa đất áp bức, đày đoạ, giam hãm trong c/sống tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm c/sống tự do.
 3.Tóm tắt tác phẩm:
 -Truyện kể về đôi vợ chồng người Mèo ở vùng Tây Bắc thời Pháp thuộc. Đoạn trích trong SGK là phần đầu câu truyện.
 -Mỵ là cô gái trẻ đẹp, hiếu thảo, có tài thổi sáo và đa cảm. Mị bị A Sử, con trai thống lý Patra bắt về làm vợ để trừ nợ. Ở nhà thống lý, Mỵ bị đối xử như nô lệ, bị đánh, bị trói...Lúc đầu, Mỵ định tự tử nhưng không thành vì thương bố.Dần dần, Mỵ trở nên tiều tuỵ, lạnh lùng, dường như mất hẳn ý thức, sống như đã chết. Nhưng trong sâu thẳm tâm hồn, Mỵ vẫn khao khát hạnh phúc, gặp cơ hội thuận lợi thì sức sống đó, khát vọng đó lại trỗi dậy mạnh mẽ. Trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, Mỵ muốn đi chơi tết. Khi thấy A Phủ bị trói, bị hành hạ giống mình ngày trước. Mỵ đã cởi trói và trốn đi cùng A Phủ.
 A Phủ mồ côi từ nhỏ, bị bán đổi lấy thóc nhưng anh trốn đi, rồi làm thuê. Anh là người có sức lực, lao động giỏi, tính tình phóng lhoáng, yêu tự do, có tinh thần phản kháng cao. Thấy A Sử phá rối cuộc chơi của đám thanh niên, A Phủ đã đánh A Sử, A Phủ đã bị xử phạt và và làm nô lệ cho nhà thống lý Pa Tra để trừ nợ. Một lần A Phủ để cọp ăn mất một con bò nên bị Pa Tra trói cho đến chết. Nhưng được Mỵ cởi trói và cả 2 trốn khỏi Hồng Ngài.
 “VCAP” là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ giam hãm trong c/sống tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm c/sống tự do.
 Tác phẩm khắc hoạ chân thật những nét riêng biệt về phong tục tập quán, tính cách và tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tình tạo hình vừa giàu chất thơ.
 Qua truyện, tgiả muốn tố cáo tội ác của bọn thực dân phong kiến. Ông cũng bày tỏ lòng cảm thương sâu sắc với số phận tủi nhục, đen tối của người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn thực dân phong kiến. Đặc biệt, Tô Hoài đã thấy được sự khao khát c/sống tự do, hạnh phúc, tin tưởng vào ý thức tự giải phóng mình của những con người vùng Tây Bắc.
 4.Bố cục: đây là đoạn trích phần 1 tác phẩm.
 -Từ đầu thì thôi→Hoàn cảnh và tâm trạng của Mỵ
 -TT.Vỡ đầu→Mỵ bị A Sử trói.
 -TTHồng Ngài→Hoàn cảnh A Phủ.
 -Phần còn lại: Mỵ cởi trói cho A Phủ.
 5) Chủ dề: Qua tác phẩm, tác giả nói lên nỗi khổ nhục của đồng báo Tây Bắc dưới ách thống trị của Thục dân Phong Kiến và tinh thần phản kháng, khát khao tự do và ý thức tự phản kháng của họ.
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN:
 1.Nhân vật Mỵ:
 a)Hoàn cảnh của Mỵ:
 -tác giả đã giới thiệu khéo léo cho người đọc biết được hoàn cảnh của Mỵ:
 +Cô sinh ra và lớn lên trong gia đình nghèo, vốn là con gái gia đình thiếu nợ nhà thống lý Pa Tra: “Ngày xưa, bố Mỵ lấy mẹ Mỵ không đủ tiền cưới, phải đến vay nhà thống lý, Đến tận khi hai vợ chồng về già rồi mà cũng chưa trả được nợ. Người vợ chết, cũng chưa trả hết nợ.” 
 + “Cho tao đứa con gái này về làm dâu thì tao xoá hết nợ cho” Vì vậy Mỵ bị bắt làm dâu trừ nợ cho nhà thống lý Pá Tra. Mỵ rất đau khổ, có lúc định ăn lá ngón để tự tử nhưng vì thương cha nên Mỵ lại thôi.
 +Mỵ là con nợ nhưng Mỵ cũng lại là con dâu, là con dâu, linh hồn Mỵ đã bị đem “Trình ma” nhà thống lí rồi, Mỵ không thoát được thân phận khốn khổ của đời mình→Mỵ đã linh cảm từ trước, cô nghỉ cách cứu mình bằng cách đề nghị cha để cô “Đi làm nương” cô đã van xin cha: “Đừng bán con cho nhà giàu” Nhưng Mỵ không thắng được hoàn cảnh và thủ đoạn thâm độc của cha con thống lí. Mỵ bị tròng 2 thứ dây trói→Làm con nợ (bắt buộc) và làm con dâu (ép buộc).
 b)Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pa Tra:
 -Bằng nghệ thuật miêu tả tác giả giới thiệu:
 +Mị là cô gái trẻ đẹp, hồn nhiên yêu đời.
 +Có tài thổi sáo rất hay: “Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”, “ Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị” +Mị cũng đã có người yêu và cũng khao khát có được một c/sống hạnh phúc như bao người phụ nữ khác.
 +Mị là con gái hiếu thảo với cha mẹ, siêng năng cần cù lao động.
->Một người phụ nữ như Mị có đầy đủ phẩm chất đức hạnh thì phải được hưởng c/sống hạnh phúc với tuổi xuân nhưng tiếc thay cuộc đời của Mị đầy đau khổ từ khi Mị bị bắt làm dâu trừ nợ cho nhà thống lí Pá Tra→Bằng nghệ thuật kể chuyện Tô Hoài cho ta biết hoàn cảnh của Mị héo hắt tàn lụi bị vùi dập, con gái nhà nghèo làm dâu trừ nợ nhà giàu
 c)Khi Mị về làm dâu nhà thống lí:
 * Cuộc sống của Mị:
 -Nhà thống lí là g/đình giàu có và quyền thế nhất vùng này, làm dâu nhà giàu đáng lẽ Mị phải được sung sướng và an nhàn, nhưng thực tế Mị phải làm việc suốt ngày, suốt đêm, suốt năn, suốt tháng không được nghỉ ngơi rất khổ cực như một nô lệ trong nhà: “Ai ở xa về có việc vào nhà thống lí Pa Tra thường trông thấy có 1 cô gái ngồi quay sợi bên tảng đá trước cứa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên cô ấy cũng cúi mặt, buồn rười rượi”
 -Phải sống với kẻ mà mình không yêu là nỗi khổ đau của Mị: “Có đến hàng tháng trời, đêm nào Mị cũng khóc” rồi không thể chịu đựng hơn nữa. Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giải thoát, nhưng vì thương cha Mị đành nén nỗi đau buồn riêng và quay trở lại nhà thống lí.
 -Công việc của Mị cứ nối tiếp nhau Mị làm việc như 1cái máy, làm việc cực khổ đến độ Mị tưởng mình không bằng con trâu con ngựa trong nhà thống lí: “Con ngựa, con trâu làm còn có lúc đêm nó được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ. Đàn bà, con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả ngày, cả đêm”→Bằng nghệ thuật miêu tả tâm lí tài tình giọng văn ngậm ngùi và sử dụng vật hóa để nói lên nỗi khổ của Mị. Dùng chi tiết cụ thể chính xác so sánh con người với trâu ngựa→diễn tả sự bóc lột sức lao động dã man của g/cấp thống trị miền núi.
 -Mị không chỉ vì phải lao động như một con ở trong nhà mà cô còn bị đối xử rất tàn tệ mà người đó chính là chồng của mình.Mị bị giam trong căn buồng chẳng khác nào cái nhà tù: “Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có 1 chiếc cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”
 -A Sử đánh vá trói Mị vào cột nhà chỉ vì một lý do đơn giản→Mị muốn đi chơi ngày tết. Đây là nỗi đau tột cùng nhất, cả tâm hồn lẫn thể xác, Mị bị đối xử một cách tàn tệ nên Mị từ Một cô gái lạc quan yêu đời giờ đây tâm hồn Mị vô cùng đau đớn tủi nhục, Mị định tự vẫn nhưng thương cha nên không nỡ: “Mị định ăn lá ngón kết thúc cuộc đời mình nhưng vì thương cha Mị lại thôi”→Mị sống như đã chết với trạng thái gần như đã chết trong lúc đang sống. Cô đơn như cái bóng trong nhà thống lí Pa Tra: “Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa” đã có lúc Mị cam chịu với c/sống ấy. Khi người ta muốn chết trong hoàn cảnh ấy tức là muốn sống một c/sống con người. “Mị cũng không còn tưởng đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa”→Bị đày đọa đến mức tê liệt cả tinh thần và dẫn đến 1 tiếng thở dài buông xuôi phó mặc cho hoàn cảnh.
 Tóm lại: Tác giả rất thành công khi miêu tà diễn biến tâm lí nhân vật Mị→Mị bị áp bức đến cùng cực không còn cảm giác với thời gian, không gian, Mị đã câm nín trước số phận của mình. Nỗi khổ của Mị có ý nghĩa tiêu biểu cho số phận đen tối của người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn thực dân phong kiến.
 *Khi mùa xuân về trên Hồng Ngài:
 -Cảnh mùa xuân được nhà văn miêu tả tràn đầy sức sống, với đủ màu sắc âm thanh trên mãnh đất Hồng Ngài, bản Mèo dân trộc miền núi. Màu sắc của: Bí đỏ, cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy hoa đem ra phơi trên mỏm đá như con bướm sặc sỡ, Hoa thuốc phiện cũng rất đẹp, gió và rét rất dữ dội→Sự chuyển đổi màu sắc từ trắng chuyển sang hau đỏ rồi tím 
man mác. Âm thanh tiếng sáo tha thiết bồi hồi tác động vào tâm hồn Mị làm cho tình cảm cuộc sống trong cô hồi sinh.
 *Sự hồi sinh trong tâm hồn Mị khi mùa xuân đến:
 -Nghệ thuật tương phản giữa h/ảnh và số phận con người:
 +Nhà Pa Tra tấp nập nhộn nhịp >< Con dâu sống câm lặng.
 +Phòng giam chật hẹp >< Không gian thoáng rộng rộn ràng rực rỡ
 +Tâm trạng cô độc >< Thiên nhiên mùa xuân phơi phới.
 -Ngày tết, Mị cũng uống rượu. “Mị lén lấy hủ rượu cứ uống ừng ực từng bát” →như thể cô đang uống đắng cay cái phần đời đã qua, và như thể cô đang uống cái khao khát phần đời chưa tới. chính hơi rượu nồng nàn đã đưa Mị trở về quá khứ Mị đã nhớ lại và cảm thấy tự hào về tài năng thổi sáo của mình, Mị cảm thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng. Mị cảm thấy mình có nhu cầu đi chơi như tất cả mọi người: “Mị thấy trở lại trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị còn trẻ, Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau”
 -Từ hiện tại đưa Mị về với quá khứ tươi đẹp và có giây phút đã sống lại với quá khứ ấy nhưng hiện tại Mị rất đau khổ: “Nếu có mắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”.→ Niềm khao khát sống hồi sinh,nhưng xung đột gay gắt với trạng thái vô nghĩa của thực tại c/sống Mị vẫn còn đó. Sở trường phân tích tâm lí dưới ngòi bút tài hoa của t/giả đã phát hiện nét đẹp trong tính cách của nhân vật Mị.dẫn đến hành động: “Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn 1 miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa ở phía trong vách : “Để chuẩn bị đi chơi nhưng chưa kịp đã bị A Sử trói.Ngọn lửa hy vọng đã bị A Sử dập tắt →Đây là nổi đau đớn tột cùng nhất cả tâm hồn lẫn thể xác : “A Sử bước lại .nắm Mỵ lấy thắt lưng trói 2 tay Mỵ , nó xách cả 1 thúng đay ra trói đứng Mỵ vào cột nhà. Tóc Mỵ xõa xuống ,A Sử quấn luôn tóc lên cột làm cho Mỵ không cúi không nghiêng đầu được nữa” Hơi rượu nồng nàn , Mỵ vẫn nghe tiếng sáo đưa Mỵ đi theo những cuộc chơi,những đám chơi →Mỵ: “Vùng bước đi nhưng tay chân đau không cựa được .Mỵ không nghe tiếng sáo nữa.Chỉ nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách .Mỵ thổn thức nghĩ rằng mình không bằng con ngựa.
 →A Sử trói Mỵ nhưng không trói được tâm hồn Mỵ. Mỵ là một cô gái có tâm hồn phong phú, bị trói đau đớn nhưng t/yêu c/sống của mị vẫn âm ĩ cháy.
 d) Mị cởi trói cho A Phủ:
 -Qúa trình giải thoát cho A Phủ, tác giả đã miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật phức tạp và phát triển hoàn toàn phù hợp với tình huống của truyện.
 +A Phủ bị trói ở bếp lửa mà Mỵ thì lại hay ra ngồi ngay bếp lửa, lúc đầu Mỵ vẫn thản nhiên thổi lửa không quan tâm đến: “ Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”→Mỵ vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay, tâm hồn của Mỵ bị đóng băng lạnh giá Mỵ đã trở về với cuộc đời câm lặng Mỵ đã chứng kiến tội ác của gia đình thống lý Pa Tra quá nhiều.
 -Mỵ lé mắt trông sang, thấy hai con mắt của A Phủ cũng vừa mở: “Một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống 2 hõm má xám đen lại”→Mỵ hồi tưởng lại chính mình ngày trước cũng từng bị trói đứng như vậy, Mỵ cảm nhận được nỗi đau của A Phủ→Mỵ nhận thức được: 
 +Không chỉ cứu A Phủ, Mỵ nghĩ A Phủ không tội gì mà phải chết,Mỵ bị trình ma nhà thống lý rồi không thể sống khác được.Mỵ là nạn nhân của thần quyền khi suy nghĩ như vậy,Mỵ thấy rằng cứ để A Phủ bị trói như vậy thì không chừng ngày mai A Phù phải chết: chết đau, chết đói, chết rét, nguy cơ A Phủ chết có thể xảy ra→ Mỵ nhận thức chúng nó thật độc ác.Một sự thay đổi trong Mỵ cả về nhận thức và tình cảm.Đó là điều kiện hết sức thuận lợi về mặt chủ quan.
 +Điều kiện khách quan thuận lơi: “Đám than đã vạc hẳn lửa”, “Lúc ấy trong nhà đã tối bưng”→Đã thúc đẩy hành động của Mỵ tiến về phía A Phủ, cởi trói cho A Phủ. Trong Mỵ có 1 sự đối lập giữa sự sợ hãi và tình thương bởi A Phủ đã khóc những giọt nước mắt cầu cứu. Tình thương yêu con người đã mạnh hơn nỗi sợ hãi=>Thúc đẩy Mỵ cởi trói cho A Phủ.
 -Trước sự sống và cái chết, Mỵ đã vì sự sống mà đi theo A Phủ: “Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình” với 2 lý do:
 +Người đó không còn muốn sống với chồng nữa.
 +Đó là ân nhân của A Phủ→Mỵ cởi trói cho A Phủ chính là cởi trói cho cuộc đời của mình. Từ lạnh lùng đến xúc động→thương cảm→đồng cảm→cởi trói→hành động này vừa là tự phát vừa là tự giác điều quan trọng đó là kết quả tất yếu của một c/sống vốn tiềm tàng trước đó rất quyết liệt. Đó là cách duy nhất để đồng bào dân tộc miền núi thoát khỏi ách thống trị của phong kiến, điều đó cũng thể hiện nỗi khát khao được sống tự do của họ.
 2)Nhân vật A Phủ: Là nạn nhân của chế độ pk tàn bạo, là người đồng cảnh ngộ với Mỵ.
 a)Hoàn cảnh: 
 Nghèo, mồ côi cha mẹ, anh em. Tuy nhiên A Phủ là người lao động giỏi, siêng năng, thạo công việc cần cù chịu khó, lớn lên giữa núi rừng A Phủ trở thành chàng trai Mông khỏe mạnh: “Chạy nhanh như ngựa”, “Biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”. Con gái trong làng nhiều người mê, nhiều người nói: “Đứa nào được A Phủ cũng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu.”
 b)Nỗi khổ nhục của A Phủ:
 -A Phủ bị bắt về nhà thống lí Pá Tra, bị đánh đập rất tàn nhẫn: “Hai đầu gối sưng bạnh lên như mặt hổ phù” rồi A Phủ bị xử kiện 1 cách bất công phi lí. Nhưng là người đơn giản, A Phủ không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra với mình. Khi đã phải sống thân phận của kẻ làm công trừ nợ, A Phủ vẫn là 1 chàng trai của tư do, dù phải quanh năm 1 thân 1 mình “Đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn bò tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa” Từ 1 người thiếu nợ trở thành con nợ nhà thống lí Pá Tra A Phủ phải ở đợ cho nhà thống lí, quanh năm A Phủ “Bôn ba rong ruổi ngoài gò rừng” làm phăng phăng mọi thứ. Khi rừng đói, vì mải bẫy nhím, để hổ bắt mất bò, A Phủ điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về 1 cách thản nhiên. A Phủ không biết sợ cái uy của bất cứ ai. Con hổ hay thống lí Pá Tra cũng thế thôi, kể cả khi lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây, rồi đóng cọc để người ta trói đứng mình chết thế mạng cho con vật bị mất, A Phủ cũng làm việc ấy 1 cách thản nhiên. Là người mạnh mẽ và gan góc, A Phủ không sợ cả cái chếtNếu không được Mỵ giải thoát =>A Phủ là 1 thanh niên lao động nghèo nhưng có bản chất tốt đẹp có tinh thần phản kháng mạnh mẽ trước cái xấu và đó là điều kiện thuận lợi để sau này A Phủ đến với Cách Mạng.
* Đánh giá:
 a)Bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật: rất sâu sắc hợp lý những diễn biến nội tâm tinh tế và phúc tạp của nhân vật Mỵ và A Phủ là nhũng con người lao động miền núi nói chung và những người Mông nói riêng. Mỵ bề ngoài lặng lẽ âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong sôi nổi 1 niềm ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc. A Phủ táo bạo, gan góc mà chất phác tự tin. cả 2 cùng là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại thống trị miền núi tàn bạo, độc ác nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt, dữ dội để họ tự giải phóng mình khỏi ách thống trị phong kiến.
 b)Biệt tài miêu tả cảnh: cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt của con người đậm đà bản sắc dân tộc núi rừng và những nét lạ trong phong tục tập quán xã hội. Đó là cảnh thiên nhiên Tây bắc hùng vĩ, thơ mộng, con người Tây Bắc hồn nhiên và ngay thẳng→Tô Hoài là người rất am hiểu về con người và c/sống nơi đây kể cả những phong tục tập quán.
 c)Nghệ thuật trần thuật: uyển chuyển, linh hoạt lối trần thuật sự kiện theo trình tự thời gian, có lúc đan xen các hồi ức 1 cách tự nhiên, có lúc pha trộn quá khứ với hiện tại 1 cách ý nhị. Câu chuyện diễn ra 1 cách rất hợp lí, giàu chất thơ chất trữ tình.
III.KẾT LUẬN:
 TP“VCAP” của nhà văn Tô Hoài với cách kể chuyện khéo léo, nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc, chặt chẽ TP vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo giúp ta hiểu rõ hơn nổi khổ nhục của đồng báo Tây Bắc dưới ách thống trị của TDPK và sự trỗi dây mạnh mẽ của họ để đến với CM. Đó là con đường duy nhất đem đến cho họ tự do và hạnh phúc. 

Tài liệu đính kèm:

  • docVo chong A phu(11).doc