Giáo án Ngữ văn 12 tiết 61 đến 65

Giáo án Ngữ văn 12 tiết 61 đến 65

Đọc văn

VỢ NHẶT

 Kim Lân

A . MỤC TIấU:

1. Kiến thức: - Hiểu được tỡnh cảm thờ thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.

2. Kỹ năng: - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tỡnh huống, gợi khụng khớ, miờu tả tõm lớ, dựng đối thoại.

3. Thái độ : - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đỡnh, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tỡnh thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cỏi chết.

 

doc 15 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1235Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tiết 61 đến 65", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/12/2008 Tiết 61
 Đọc văn	 
Vợ nhặt
 Kim Lân
A . MỤC TIấU:
1. Kiến thức: - Hiểu được tỡnh cảm thờ thảm của người nụng dõn nước ta trong nạn đúi khủng khiếp năm 1945 do thực dõn Phỏp và phỏt xớt Nhật gõy ra.
2. Kỹ năng: - Nắm được những nột đặc sắc về nghệ thuật của thiờn truyện: sỏng tạo tỡnh huống, gợi khụng khớ, miờu tả tõm lớ, dựng đối thoại. 
3. Thái độ : - Hiểu được niềm khỏt khao hạnh phỳc gia đỡnh, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tỡnh thương yờu đựm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngốo khổ ngay trờn bờ vực thẳm của cỏi chết.
B/ chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV:SGK, SGV, Tư liệu
- HS: SGK, SBT, Vở soạn, vở ghi.
C/ phương pháp
Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; hướng dẫn làm bài tập thực hành.
D/ Tiến trình dạy học
1.ổn định lớp : Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
- Phân tích tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân?
3. Bài mới
Hoạt động của GV- HS
Yêu cầu cần đạt
Nêu ngắng gọn những ý chính về tác giả Kim Lân?
Xuất xứ tác phẩm ?
Tóm tắt tác phẩm ?
Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt.
HS thảo luận và trình bày, bổ sung. GV gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? 
HS thảo luận và trình bày, bổ sung. GV gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
Tình huống đó có những ý nghĩa gì?
Giá trị nhân đạo?
Giá trị nghệ thuật?
I. Tiểu dẫn 
1. Tác giả (1920- 2007)
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
- Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.
- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).
- Lim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ : CM T8- 1945, Kim Lân viết truyện ngắn Xóm ngụ cư, nhưng còn ở dạng bản thảo nên bị thất lạc. Sau 1954 dựa vào cốt truyện, ông viết Vợ nhặt, in trong tập truyên Con chó xấu xí(1962)
- Đọc- tóm tắt.
II. đọc hiểu
1. Nhan đề và tình huống truyện
a, Nhan đề
+ "Vợ" lại là sự trân trọng. Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm.
 + "Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó tực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
=> Nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
b, Tình huống truyện
+ Tràng: có ngoại hình xấu, dở người. Lời ăn tiếng nói cũng cộc cằn, thô kệch. Gia cảnh của Tràng cũng rất ái ngại. Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. 
+ Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, cùng bàn tán, phán đoán rồi cùng nghĩ: "biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?", cùng nín lặng.
+ Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn. Bà lão chẳng hiểu gì, rồi "cúi đầu nín lặng" với nỗi lo riêng mà rất chung: "Biết chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?"
+ Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình: "Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ". Thậm chí sáng hôm sau Tràng vẫn chưa hết bàng hoàng.
-> Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật.
*Giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói. 
Nhặt vợ là cái khốn cùng của cuộc sống. Cái đói quay quắt dồn đuổi đến mức người đàn bà chủ động gợi ý đòi ăn. Chỉ vì đói quá mà người đàn bà tội nghiệp này ăn luôn và "ăn liền một chặp 4 bát bánh đúc". Chỉ cần vài lời nửa đùa nửa thật thị đã chấp nhận theo không Tràng. Giá trị con người bị phủ nhận khi chỉ vì cùng đường đói khát mà phải trở nên trơ trẽn, liều lĩnh, bất chấp cả e thẹn. Cái đói đã bóp méo cả nhân cách con người. 
* Giá trị nhân đạo: Tình nhân ái, cưu mang đùm bọc nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc.
-> Trong bối cảnh bi thảm, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn cứ muốn được là con người, muốn được nên người và muốn cuộc đời thừa nhận họ như những con người. Tràng lấy vợ là để tiếp tục sự sống, để sinh con đẻ cái, để hướng đến tương lai. Người đàn bà đi theo Tràng cũng để chạy trốn cái đói, cái chết để hướng đến sự sống. Bà cụ Tứ, một bà lão nhưng lại luôn nói đến chuyện tương lai, chuyện sung sướng về sau, nhen lên niềm hi vọng cho dâu con. Đó chính là sức sống bất diệt của Vợ nhặt.
* Giá trị nghệ thuật: Tình huống truyện khiến diễn biến phát triển dễ dàng và làm nổi bật được những cảnh đời, những thân phận đồng thời nổi bật chủ đề tư tưởng tác phẩm.
4. Củng cố
- Nắm được nội dung bài học
- Tích hợp với bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam trong nạn đói năm 1945.
5. Dặn dò.
- Học bài
- Chuẩn bị nội dung tiếp theo của tác phẩm.
E. RúT KINH Nghiệm 
.......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................
&...
Ngày soạn: 20/12/2008 Tiết 61
 Đọc văn	 
Vợ nhặt (t2)
 Kim Lân
A . MỤC TIấU:
1. Kiến thức: - Hiểu được tỡnh cảm thờ thảm của người nụng dõn nước ta trong nạn đúi khủng khiếp năm 1945 do thực dõn Phỏp và phỏt xớt Nhật gõy ra.
2. Kỹ năng: - Nắm được những nột đặc sắc về nghệ thuật của thiờn truyện: sỏng tạo tỡnh huống, gợi khụng khớ, miờu tả tõm lớ, dựng đối thoại. 
3. Thái độ : - Hiểu được niềm khỏt khao hạnh phỳc gia đỡnh, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tỡnh thương yờu đựm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngốo khổ ngay trờn bờ vực thẳm của cỏi chết.
B/ chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV:SGK, SGV, Tư liệu
- HS: SGK, SBT, Vở soạn, vở ghi.
C/ phương pháp
Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; hướng dẫn làm bài tập thực hành.
D/ Tiến trình dạy học
1.ổn định lớp : Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
- Tóm tắt truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân?
3. Bài mới
Hoạt động của GV- HS
Yêu cầu cần đạt
Hình ảnh xóm ngụ cư được miêu tả ntn?
Bối cảnh?
Không gian?
Thời gian?
Không khí?
Âm thanh?
Nhận xét?
Trong bối cảnh đó, số phận con người ntn?
Tam trạng của Tràng được thể hiện ntn khi có vợ?
Cảm nhận của em về người vợ nhặt (tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,).
Có gì thay đổi trong người đàn bà này so với lần đầu tiên gặp Tràng?
Cảm nhận của em về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ- mẹ Tràng (lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên).
Nhận xét?
GV hướng dẫn HS tổng kết về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
II. đọc hiểu
1. Nhan đề và tình huống truyện
2. Xóm ngụ cư và số phận bi thảm của con người
a, Xóm ngụ cư
- Bối cảnh: Nạn đói năm 1945
- Không gian: Xóm ngụ cư- xóm của đám dân nghèo với cái nghèo đói xơ xác.
- Thời gian: Chạng vạng mặt người, với những dãy phố lúp xúp thiếu ánh lửa.
- Gió từ ngoài sông thổi vào-> hắt hiu, tiêu điều
- Không khí: vẩn lên mùi gây của xác người chết 
- Âm thanh: quạ gào lên từng hồi thảm thiết, tiếng khóc hờ tỉ tê của gia đình có người chết
- Gia đình Tràng: Bữu cơm đón làng dâu mới chỉ có cháo cám-> thảm hại
=> Nhà văn đã miêu tả từ khái quát đến cụ thể cái đói tàn phá và đe dọa cuộc sống của con người, phản ánh chân thật nạn đói 1945-> gợi tội các của Pháp và Nhật đã đẩy dân ta vào thảm họa này.
b, Số phận bi thảm của con người
- Người chết: phần đông là những người nơi khác đến, chết còng queo ven đường-> chết bi thảm
- Người sống: đi lại vật vờ, gương mặt hốc hác, u tối-> gương mặt của tử thần
- Hình ảnh người vợ nhặt: rách như tổ đỉa, nước da xám xịt, hốc hác vì đói
-> Số phận bi thảm của con người trong cái đói -< giá trị tố cáo của tác phẩm.
3. Diễn biến tâm trạng các nhân vật.
a) Nhân vật Tràng:
+ Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình,
+ Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát. -> "Chậc, kệ", cái tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ.
+ Trên đường về, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.
 + Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: "Hắn thấy bây giờ hắn mới nên người". Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm của mình.
b) Người vợ nhặt:
+ Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn cái đói).
+ Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu ngà người".
+ Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, thu vén cho cuộc sống gia đình.
-> Người phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi, không quê như "rơi" vào giữa thiên truyện để Tràng "nhặt" làm vợ. Từ chỗ nhân cách bị bóp méo vì cái đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức khi người phụ nữ này quyết định gắn sinh mạng mình với Tràng. Chính chị cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật.
c) Bà cụ Tứ:
+ Phức tạp: ngạc nhiên, mừng, vui, xót, tủi, "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Đối với người đàn bà thì "lòng bà đầy xót thương". Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng".
 + Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng: "tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem".
-> Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ l ... ện xoay quanh vấn đề gì ?
Kết cấu tác phẩm có gì đặc biệt ?
- Hình tượng rừng xà nu dưới tầm đại bác.
- Tìm các chi tiết miêu tả cánh rừng xà nu đau thương và phát biểu cảm nhận về các chi tiết ấy.
- Sức sống man dại, mãnh liệt của rừng xà nu mang ý nghĩa biểu tượng như thế nào?
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả (1932)
- Tên khai sinh của NTT (Nguyên Ngọc) là Nguyễn Ngọc Báu. Quê ở Thăng Bình, Quảng Nam.
- Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến trường miền Nam.
- Tác phẩm: Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955; Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969); Đất Quảng (1971- 1974);
- Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
 2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.
- Đọc, tóm tắt
II. Đọc hiểu
1. Cốt truyện và kết cấu tác phẩm
+ Rừng xà nu được kể theo một lần về thăm làng của Tnú sau 3 năm đi bộ đội. Đêm ấy, dân làng quây quần bên bếp lửa nhà rông nghe cụ Mết kể lại câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xô Man.
+ Rừng xà nu là sự lồng quyện hai cuộc đời: cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xô Man. Hai cuộc đời ấy đều đi từ bóng tối đau thương ra ánh sáng của chiến đấu và chiến thắng, đi từ hai bàn tay không đến hai bàn tay cầm vũ khí đứng lên dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng.
 + Cốt truyện Rừng xà nu căng ra trong xung đột quyết liệt một mất một còn giữa một bên là nhân dân, một bên là kẻ thù Mĩ- Diệm. Xung đột ấy đi theo tình thế đảo ngược mà thời điểm đánh dấu là lúc ngọn lửa của lòng căm thù ngùn ngụt cháy trên 10 đầu ngón tay Tnú.
 + Kết cấu: truyện lồng trong truyện: hiện tại và quá khứ
2. Hình tượng rừng xà nu
- Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu về rừng xà nu, một rừng xà nu cụ thể được xác định rõ: "nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", nằm trong sự hủy diệt bạo tàn: "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nước lớn".
- Rừng xà nu cũng nằm trong cuộc đụng độ lịch sử quyết liệt giữa làng Xô Man với bọn Mĩ- Diệm. Từ chỗ tả thực, rất tự nhiên hình ảnh xà nu đã trở thành một biểu tượng. Xà nu hiện ra với tư thế của sự sống đang đối diện với cái chết, sự sinh tồn đối diện với sự hủy diệt. Cách mở của câu chuyện thật gọn gàng, cô đúc mà vẫn đầy uy nghi tầm vóc.
- Với kĩ thuật quay toàn cảnh, Nguyễn Trung Thành đã phát hiện ra: "cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không bị thương". Tác giả đã chứng kiến nỗi đau của xà nu: "có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão". Rồi "có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết". Các từ ngữ: vết thương, cục máu lớn, loét mãi ra, chết, là những từ ngữ diễn tả nỗi đau của con người. Nhà văn đã mang nỗi đau của con người để biểu đạt cho nỗi đau của cây. Do vậy, nỗi đau của cây tác động đến da thịt con người gợi lên cảm giác đau đớn. 
- Sức sống mãnh liệt của cây xà nu: "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy". Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua giới hạn của sự sống và cái chết. Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên". Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục- mọc lên; một- bốn năm) để khẳng định một khát vọng thật của sự sống. Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh liệt của mình: "cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời". Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm tố chất núi rừng. 
- Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà còn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man: "Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng". Hình tượng xà nu chứa đựng tinh thần quả cảm, một sự kiêu hãnh của vị trí đứng đầu trong bão táp chiến tranh. 
=> Trong quá trình miêu tả rừng xà nu, cây xà nu, nhà văn đã sử dụng nhân hóa như một phép tu từ chủ đạo. Ông luôn lấy nỗi đau và vẻ đẹp của con người làm chuẩn mực để nói về xà nu khiến xà nu trở thành một ẩn dụ cho con người, một biểu tượng của Tây Nguyên bất khuất, kiên cường. 
4. Củng cố
- Nắm được nội dung bài học
- Tóm tắt tác phẩm
5. Dặn dò.
- Học bài
- Chuẩn bị nội dung tiếp theo của bài học.
E. RúT KINH Nghiệm 
.......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................
&...
Ngày soạn: 23/12/2008 Tiết 65
 Đọc văn	 
Rừng xà nu (t2)
 Nguyễn Trung Thành
A . MỤC TIấU:
1. Kiến thức: - Nắm vững đề tài, cốt truyện , các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình tượng nhân vật chính ; trên cơ sở đó , nhân rõ chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ , lớn lao của truyện ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay .
2. Kỹ năng: - Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm một không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên , một chất sử thi bi tráng và một ngôn ngữ nghệ thuật được chau chuốt kĩ càng .
3. Thái độ : - Thấy được vẻ đẹp của chất sử thi và nét đặc sắc của Tn trong tác phẩm .
B/ chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV:SGK, SGV, Tư liệu
- HS: SGK, SBT, Vở soạn, vở ghi.
C/ phương pháp
Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; hướng dẫn làm bài tập thực hành.
D/ Tiến trình dạy học
1.ổn định lớp : Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
- Tóm tắt tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành?
3. Bài mới
Hoạt động của GV- HS
Yêu cầu cần đạt
Giữa rừng xà nu và những thế hệ dân làng Xô man có mối quân hệ thế nào ?
- Hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt chạy tít đến tận chân trời xuất hiện ở đầu và cuối tác phẩm gợi cho anh (chị) ấn tượng gì?
- HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày và tranh luận với các nhóm khác.
- GV định hướng, nhận xét và điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ bản.
Tnú có cuộc đời tư nhưng không được quan sát từ cái nhìn đời tư. Tác giả xuất phát từ vấn đề cộng đồng để phản ánh đời tư của Tnú.
Phẩm chất của người anh hùng Tnú.
- Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 lần nhắc tới ý: "Tnú không cứu được vợ con" để rồi ghi tạc vào tâm trí người nghe câu nói: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo".
- Cảm nhận về cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man.
- HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày và tranh luận với các nhóm khác.
- GV định hướng, nhận xét và điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ
II. Đọc hiểu
* Rừng xà nu cũng tương ứng với các thế hệ con người làng Xô Man. 
 +Cụ Mết có bộ ngực "căng như một cây xà nu lớn", tay "sần sùi như vỏ cây xà nu". Cụ Mết chính là cây xà nu cổ thụ hội tụ tất cả sức mạnh của rừng xà nu. 
 + Tnú cường tráng như một cây xà nu được tôi luyện trong đau thương đã trưởng thành mà không đại bác nào giết nổi. 
 + Dít trưởng thành trong thử thách với bản lĩnh và nghị lực phi thường cũng giống như xà nu phóng lên rất nhanh tiếp lấy ánh mặt trời. 
 + Cậu bé Heng là mầm xà nu đang được các thế hệ xà nu trao cho những tố chất cần thiết để sẵn sàng thay thế trong cuộc chiến cam go còn có thể phải kéo dài "năm năm, mười năm hoặc lâu hơn nữa". 
- Mở đầu và kết thúc tác phẩm bằng hình ảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu dũng và bất diệt, gợi ra sự bất diệt, kiêu dũng và hùng tráng của con người Tây Nguyên nói riêng và con người Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước vĩ đại. ấn tượng đọng lại trong kí ức người đọc mãi mãi chính là cái bát ngát của cánh rừng xà nu kiêu dũng đó.
3. Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man
Cuộc đời Tnú gắn liền với cuộc đời làng Xô Man. 
+ Phẩm chất, tính cách của người anh hùng:
- Gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực (khi còn nhỏ cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết).
- Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách (bị giặc bắt, tra tấn, lưng Tnú ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng anh vẫn gan góc, trung thành).
- Số phận đau thương: không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).
- Quật khởi đứng dậy cầm vũ khí tiêu diệt bọn ác ôn.
+ "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh: khi chưa cầm vũ khí, Tnú chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người thương yêu nhất Tnú cũng không cứu được. Câu nói đó của cụ Mết đã khắc sâu một chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên mới là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ được những gì thân yêu, thiêng liêng nhất. 
+ Số phận của người anh hùng gắn liền với số phận cộng đồng. Cuộc đời Tnú đi từ đau thương đến cầm vũ khí thì cuộc đời của làng Xô Man cũng vậy.
- Khi chưa cầm vũ khí, làng Xô Man cũng đầy đau thương: Bọn giặc đi lùng như hùm beo, tiếng cười "sằng sặc", tiếng gậy sắt nện "hù hự" xuống thân người. Anh Xút bị treo cổ. Bà Nhan bị chặt đầu. Mẹ con Mai bị chết rất thảm. Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay.
- Cuộc sống ngột ngạt dòn nén đau thương, căm thù. Đêm Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, làng Xô Man đã nổi dậy "ào ào rung động", "xác mười tên giặc ngổn ngang", tiếng cụ Mết như mệnh lệnh chiến đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!" 
=> Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con người trở thành câu chuyện một thời, một nước. Như vậy, câu chuyện về cuộc đời Tnú đã mang ý nghĩa cuộc đời một dân tộc. 
iii. tổng kết
- Khuynh hướng sử thi thể hiện ở tất cả các phương diện: đề tài, chủ đề, hình tượng, hệ thống n.vật, giọng điệu,
- Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể " khan" sử thi của các dân tộc Tây Nguyên.
- Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở việc đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.
4. Củng cố
- Nắm được nội dung bài học
- ý nghĩa biểu tượng của hình tượng rừng xà nu.
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
5. Dặn dò.
- Học bài
- Soạn bài Đọc thêm.
E. RúT KINH Nghiệm 
.......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................
&...

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 12ki 2 Tiet 6165.doc