Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 25 - Tăng Thanh Bình

Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 25 - Tăng Thanh Bình

Tuần: 25

Tiết 71,72

THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

 1. Kiến thức:

- Khái niệm hàn ý; sự khác biệt giữa hàm ý với nghĩ tường minh.

- Một số cách tạo hàm ý thông dụng: người nói chủ yếu vi phạm những phương châm hội thoại như phương châm quan yếu, phương châm về lượng, về chất, về cách thức hoặc sử dụng hành động nói gián tiếp.

- Một số tác dụng của cách nói hàm ý.

 2. Kỹ năng:

 - Kĩ năng nhận diện hàm ý, phâm biệt hàm ý với nghĩa tường minh.

 - Kĩ năng phân tích hàm ý: cách thức tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý.

 - Kĩ năng sử dụng cách nói hàm ý trong những ngữ cảnh thích hợp.

 

doc 4 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1226Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 25 - Tăng Thanh Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 25	
Tiết 71,72
THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
	1. Kiến thức:
- Khái niệm hàn ý; sự khác biệt giữa hàm ý với nghĩ tường minh.
- Một số cách tạo hàm ý thông dụng: người nói chủ yếu vi phạm những phương châm hội thoại như phương châm quan yếu, phương châm về lượng, về chất, về cách thức hoặc sử dụng hành động nói gián tiếp.
- Một số tác dụng của cách nói hàm ý.
	2. Kỹ năng:
	- Kĩ năng nhận diện hàm ý, phâm biệt hàm ý với nghĩa tường minh.
	- Kĩ năng phân tích hàm ý: cách thức tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý.
	- Kĩ năng sử dụng cách nói hàm ý trong những ngữ cảnh thích hợp.
II. CHUẨN BỊ:
	1. Giáo viên: Giáo án, bài chấm	
	2. Học sinh: Đọc và làm bài tập
III. PHƯƠNG PHÁP:
	Hoạt động nhóm, diễn giảng
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
	1. Ổn định:
	2. Bài cũ:
	3. Bài mới:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
HĐ1
- GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích, phân tích câu trả lời của A Phủ. 
- Cả lớp góp ý.
- GV: Nhận xét đánh giá phân tích của học sinh và kết luận
- GV: Cách trả lời của A Phủ có hàm ý gì?
- HS: Phát biểu.
- GV: Từ việc phân tích câu trả lời của A Phủ, và kiến thức đã học em thử trình bày thế nào là hàm ý ?
- HS: Trả lời. Nhận xét và chốt lại vấn đề.
- GV: Trong đoạn trích trên, A Phủ đã chủ ý vi phạm phương châm về lượng khi giao tiếp như thế nào?
- HS: Trả lời.
- GV: Theo em điều kiện nào để việc sử dụng hàm ý có hiệu quả ?
- GV: Em hãy nêu hàm ý được sử dụng như thế nào trong đời sống và trong văn học ?
- Nếu còn thời gian sẽ cho học sinh nêu ví dụ trong văn học có sử dụng hàm ý.
Tìm hiểu bài tập 1 trang 99: 
+ GV: Yêu cầu HS đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi (SGK)
+ GV: Lời bác Phô gái thực hiện hành động van xin, cầu khẩn và ông lí đáp lại bằng hành động nói như thế nào?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến.
+ GV: Lời đáp của ông Lí có hàm ý gì?
HS thảo luận, phát biểu
- Tìm hiểu Bài tập 2: 
+ GV: Câu hỏi đầu tiên của Từ là hỏi về thời gian hay còn có hàm ý gì khác?
+ HS thảo luận nhóm, đại diện phát biểu.
+ GV: Câu nhắc khéo ở lượt lời thứ hai của Từ thực chất có hàm ý nói với Hộ điều gì?
+ HS thảo luận nhóm, đại diện phát biểu.
+ GV: Cách nói của Từ có tác dụng gì?
- Tìm hiểu Bài tập 3: 
+ GV: Phân tích hàm ý trong câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính?
+ HS thảo luận và phát biểu
+ GV: Phân tích hàm ý trong câu trả lời thứ hai của anh chàng?
+ HS thảo luận và phát biểu
- Tìm hiểu Bài tập 4: 
+ GV: Chỉ ra lớp nghĩa tường minh của bài thơ Sóng?
+ HS đọc lại bài thơ, suy nghĩ, phát biểu
+ GV: Chỉ ra lớp nghĩa hàm ý của bài thơ Sóng?
+ HS suy nghĩ, phát biểu
+ GV: Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý thì có tác dụng và hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
+ HS phát biểu
- Tìm hiểu Bài tập 5: 
 + GV: Chọn cách trả lời có hàm ý trong câu hỏi: “Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?”
+ HS thảo luận và đưa ra phương án đúng.
HĐ2
- GV: Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ dùng cách nói có hàm ý trong ngữ cảnh cần thiết mang lại những tác dụng và hiệu quả như thế nào?
- HS thảo luận, trả lời
I. THỰC HÀNH:
1. Bài tập 1: 
Phân tích: câu trả lời của A Phủ :
 “Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được con hổ nầy to lắm”.
a. Nếu căn cứ vào nghĩa tường minh trong lời đáp của A Phủ thì:
Nghĩa tường minh
Hàm ẩn
- Thiếu thông tin về số lượng bò bị mất.
- Thừa thông tin về việc lấy súng đi bắt con hổ.
- Công nhận bò bị mất, bị hổ ăn thịt, công nhận mình có lỗi.
- Khôn khéo lồng vào đó ý định lấy công chuộc tội, hơn nữa còn hé mở hi vọng con hổ có giá trị nhiều hơn so với con bò bị mất.
b. Cách trả lời của A Phủ có hàm ý:
Công nhận bò mất do hổ ăn, mình có lỗi.
->Thể hiện sự khôn khéo và lồng vào ý địnhlấy công chuộc tội, mở ra hy vọng hổ có giá trị cao hơn bò.
c. Hàm ý: 
 Những nội dung, ý nghĩ mà người nói muốn truyền báo đến người nghe, nhưng không nói ra trực tiếp, tường minh qua câu chữ, mà chỉ ngụ ý để người nghe suy ra
Þ A Phủ chủ ý vi phạm phương châm về lượng tin để tạo ra hàm ý: công nhận việc mất bò, muốn lấy công chuộc tội.
2. Tóm tắt: 
- Điều kiện để việc sử dụng hàm ý có hiệu quả:
 + Người nói ( người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Nắm được năng lực giải đoán hàm ý của người nghe.
 + Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý. Có thái độ cộng tác. 
- Sử dụng:
 + Trong đời sống : giao tiếp có văn hóa.
 + Trong văn học : “ý tại ngôn ngoại”.
1. Bài tập 1: 
a) Trong lượt lời mở đầu cuộc thoại, bác Phô gái van xin “Thầy tha cho nhà con, đừng bắt nhà con đi xem đá bóng nữa”. 
Lời đáp của ông lí mang sắc thái mỉa mai, giễu cợt (ồ, việc quan không phải thứ chuyện đàn bà của các chị). 
-> Nếu là cách đáp tường minh phù hợp thì phải là lời chấp nhận sự van xin hoặc từ chối, phủ định sự van xin.
b) Lời của ông Lí không đáp ứng trực tiếp hành động van xin của bác Phô mà từ chối một cách gián tiếp. 
Đồng thời mang sắc thái biểu cảm: bộc lộ quyền uy, thể hiện sự từ chối lời van xin, biểu lộ thái độ mỉa mai, giễu cợt cách suy nghĩ kiểu đàn bà.
-> Tính hàm súc của câu có hàm ý
2. Bài tập 2: 
a. Câu hỏi đầu tiên của Từ: 
“Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba đây rồi mình nhỉ?”. 
-> Không phải chỉ hỏi về thời gian mà thực chất, thông qua đó Từ muốn nhắc khéo chồng nhớ đến ngày đi nhận tiền. (Hàng tháng cứ vào kì đầu tháng thì chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút ).
b. Câu “nhắc khéo” thứ hai: 
“Hèn nào mà em thấy người thu tiền nhà sáng nay đã đến...”. 
-> Từ không nói trực tiếp đến việc trả tiền nhà. Từ muốn nhắc Hộ đi nhận tiền về để trả các khoản nợ (Chủ ý vi phạm phương châm cách thức)
c. Tác dụng cách nói của Từ:
- Từ thể hiện ý muốn của mình thông qua câu hỏi bóng gió về ngày tháng, nhắc khéo đến một sự việc khác có liên quan (người thu tiền nhà)... 
- Cách nói nhẹ nhàng, xa xôi những vẫn đạt được mục đích. Nó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu đi không khí căng thẳng trong quan hệ vợ chồng khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn.
3. Bài tập 3: 
a) Câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính: 
“Kính tốt thì đọc được chữ rồi” 
-> chứng tỏ anh ta quan niệm kính tốt thì phải giúp cho con người đọc được chữ. Từ đó suy ra, kính không giúp con người đọc được chữ là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng vì không có cặp kính nào giúp anh ta đọc được chữ.
b) Câu trả lời thứ hai: 
“Biết chữ thì đã không cần mua kính”. 
-> Câu trả lời giúp người đọc xác định được anh ta là người không biết chữ (vì không biết chữ nên mới cần mua kính). Cách trả lời vừa đáp ứng được câu hỏi, vừa giúp anh ta giữ được thể hiện.
4. Bài tập 4: 
- Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sóng biển với những đặc điểm, trạng thái của nó.
- Lớp nghĩa hàm ý: Vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu nữ đang yêu: đắm say, nồng nàn, tin yêu
- Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ tạo nên tính hàm súc, đa nghĩa, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng của tác giả một cách tinh tế, sâu sắc.
5. Bài tập 5: 
Cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi: "Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?”
- Ai mà chẳng thích? 
- Hàng chất lượng cao đấy! 
- Xưa cũ như trái đất rồi!
- Ví đem vào tập đoạn trường
Thì treo giải nhất chi nhường cho ai?
II. TỔNG KẾT:
Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý: 
Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp, hàm ý có thể mang lại:
- Tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa
- Hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe
- Sự vô can, không phải chịu trách nhiệm của người nói về hàm ý (vì hàm ý là do người nghe suy ra)
- Tính lịch sự và thể diện tốt đẹp trong giao tiếp bằng ngôn ngữ
 	 4. Hướng dẫn tự học:
- Tìm mối liện hệ giữa cách nói hàm ý và nói bóng, nói vòng, nói lửng.
- Tìm hàm ý trong các câu truyện ngụ ngôn.
	- Soạn bài: Mùa lá rụng trong vườn.
Duyệt tuần 25 - 10/01/2011
P.HT

Tài liệu đính kèm:

  • docGA12T25 KTKN.doc