Tuần: 18
Tiết: 51
CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- Liệt kê các lỗi thường gặp khi lập luận (qua bài viết số 3).
- Cách sửa các lỗi về lập luận.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện, sửa một số lỗi cơ bản về lập luận trong những bài viết và một số văn bản.
- Có kĩ năng tạo lập các văn bản nghị luận với lập luận chặt chẽ, sắc sảo.
3. Thái độ: cẩn thận khi hành văn.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk
2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb
III. PHƯƠNG PHÁP:
Hỏi đáp, hoạt động nhóm, diễn giảng
Tuần: 18 Tiết: 51 CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT. 1. Kiến thức: - Liệt kê các lỗi thường gặp khi lập luận (qua bài viết số 3). - Cách sửa các lỗi về lập luận. 2. Kỹ năng: - Nhận diện, sửa một số lỗi cơ bản về lập luận trong những bài viết và một số văn bản. - Có kĩ năng tạo lập các văn bản nghị luận với lập luận chặt chẽ, sắc sảo. 3. Thái độ: cẩn thận khi hành văn. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk 2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb III. PHƯƠNG PHÁP: Hỏi đáp, hoạt động nhóm, diễn giảng IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt HĐ1 - HS đọc lại các đoạn văn. - GV yêu cầu HS nhận xét chung về các đoạn văn. - HS trao đổi, trình bày. - GV nhận xét định hướng: Lập luận trong các đoạn văn đều chưa chặt chẽ, lôgíc, thiếu thuyết phục, do còn mắc các lỗi. - GV yêu cầu HS phân tích các lỗi trong các đoạn văn. - HS làm việc theo nhóm; trình bày kết quả, các nhóm nhận xét bổ sung. - GV Phân tích mẫu 2 đoạn văn (a và h) HĐ2 - HS sửa chữa lại các đoạn văn (làm việc nhóm) - GV nhận xét, định hướng. Dựa vào đoạn a, h làm tiếp đoạn còn lại 1. Phát hiện và phân tích lỗi lập luận: a. Nhận xét: Nêu luận điểm không rõ. Ý trong đoạn văn không nhất quán trong một hệ thống; còn lộn xộn, rời rạc. Triển khai các ý (luận cứ) không logic theo một lập luận chặt chẽ Diẽn đạt chưa mang văn phong nghị luận b. Phân tích. Đoạn văn a: Câu nêu luận điểm không chính xác. (chữ "quan trọng nhất" ở đây chưa chính xác) Lập luận để chứng minh, giải thích chưa rõ và chưa toàn diện (chưa giải thích rõ vì sao văn học dân gian lại có giá trị nhận thức, chỉ nêu thể loại ca dao, tục ngữ để chứng minh) Ý "vừa có tác dụng mạnh mẽ đến tâm hồn con người" không nhất quán với luận điểm. Đoạn văn h: Câu nêu luận điểm không logic và không chính xác. (liên từ "nên" và cụm từ "việc bảo tồn") Lập luận không chặt chẽ, ý triển khai không nhất quán ("văn học dân gian còn là kho tàng về nghệ thuật) Phân tích các luận cứ dài dòng, không đúng văn phong nghị luận. Câu cuối đoạn lại tiểu kết sang một ý khác, không logic với ý của đoạn văn. 2. Chữa lỗi: Đoạn văn a: Bổ sung các luận cứ về giá trị nhận thức tự nhiê, xã hội, con người của văn học dân gian trong truyện cổ, ca dao, tục ngữ Đoạn văn h: sửa lại luận điểm và sắp xếp lại luận cứ. 4. Hướng dẫn tự học: - Tự kiểm tra và sửa một số lỗi thường gặp nhất trong hành văn, để chuẩn bị tốt cho thi HKI. - Chuâne bị bài: Nhân vật giao tiếp Tiết: 52 NHÂN VẬT GIAO TIẾP I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT. 1. Kiến thức: - Khái niệm nhân vật giao tiếp. - Vị thế giao tiêp của nhân vật giao tiếp. - Quan hệ thân sơ giữa các nhân vật giao tiếp - Chiến lược giao tiếp và sự chi phối của các nhân vật giao tiếp. 2. Kỹ năng: - Nhận biết và phân tích nhân vật giao tiếp về: vị thế, quan hệ thân sơ - Nhận biết và phân tích chiến lược giao tiếp. 3.Thái độ: Hình thành kĩ năng giao tiếp của bản thân. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk 2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb III. PHƯƠNG PHÁP: Hỏi đáp, hoạt động nhóm, diễn giảng IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt HĐ1 - Tìm hiểu ngữ liệu 1. + GV gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 và các yêu cầu + GV hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội? + GV Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới ai? + GV các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không? + GV các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân tình khi bắt đầu cuộc giao tiếp? + GV những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chi phối lời nói của các nhân vật như thế nào? + HS Thảo luận và phát biểu tự do. - Tìm hiểu ngữ liệu 2. + GV gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 và các yêu cầu + GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. + HS thảo luận và phát biểu tự do. + GV nhận xét, khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai. * GV gợi ý: c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp: - Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo. - Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí. - Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí. d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. - Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. - Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục. HĐ2 - GV từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp? - HS thảo luận và trả lời. - GV nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản. HĐ3 - Tìm hiểu Bài tập 1 + GV gọi HS đọc đoạn trích. + GV gợi ý, hướng dẫn phân tích. + HS thảo luận, trình bày. + GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản - Tìm hiểu Bài tập 2 + HS đọc đoạn trích. + GV gợi ý, hướng dẫn phân tích. + HS thảo luận, trình bày. + GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. Bài tập 3 về nhà làm. I. PHÂN TÍCH NGỮ LIỆU: 1. Ngữ liệu 1: a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm: - Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi. - Về giới tính: Tràng là nam, còn lại là nữ. - Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghẹ đói. b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau: - Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe. - Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị" là người nghe. - Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu) và mấy cô gái là người nghe. - Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe. - Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe. Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới Tràng. c. Các nhân vật giao tiếp trên: bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ). d. Khi bắt đầu cuộc giao tiếp: các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ. e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chi phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp: - Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. - Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn. - Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã. 2. Ngữ liệu 2: a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo. - Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp nói với Chí Phèo. - Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (có cả Chí Phèo). b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe: - Với mấy bà vợ: Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát". - Với dân làng: Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?). - Với Chí Phèo: Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng. - Với Lí Cường: Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo. II. KẾT LUẬN CHUNG: 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. - Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau. - Vai người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp lời người nói. 2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa, môi trường xã hội,) chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ). 3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả. III. LUYỆN TẬP: 1. Bài tập 1: Anh Mịch Ông Lí Vị thế xã hội Kẻ dưới - nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng. Bề trên - thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng. Lời nói Van xin, nhún nhường (gọi ông, lạy) Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, câu lệnh) Bài tập 2: * Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp: - Viên đội sếp Tây. - Đám đông. - Quan Toàn quyền Pháp. * Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người: - Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh. - Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú. - Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn. - Bác cu li xe: chú ý đôi ủng. - Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho. * Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách 4. Hướng dẫn tự học: - Ôn lại ngữ cảnh 11, hoạt động giao tếp 10 để hệ thống kiến thức. - Phân tích hoạt động giao tiếp của các nhân vật văn học. - Ôn tập theo ma trận đề, chuẩn bị thi HKI Duyệt tuần 18 - 29/11/2010 P.HT
Tài liệu đính kèm: