SỰ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ CỦA VĂN HỌC
I- Mục đích, yêu cầu: Giúp học sinh:
1. Có cái nhìn tổng quát về VH bằng cách liên kết các tác giả, tác phẩm thành một đường dây theo thứ tự thời gian từ đó hình thành ở HS ý thức về VH như một quá trình lịch sử.
2. Hiểu quy luật vận động lịch sử của VH.
3. Nắm được một số khái niệm cần thiết khi khảo sát LSVH: thời kỳ VH, trào lưu VH
II- Chuẩn bị:
1. Giáo viên: - Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo.
- PP: Diễn giảng + gợi mở bằng câu hỏi.
2. Học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
III- Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Ngày soạn: Tiết PPCT: 01_Lí luận văn học. Bài SỰ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ CỦA VĂN HỌC I- Mục đích, yêu cầu: Giúp học sinh: 1. Có cái nhìn tổng quát về VH bằng cách liên kết các tác giả, tác phẩm thành một đường dây theo thứ tự thời gian từ đó hình thành ở HS ý thức về VH như một quá trình lịch sử. 2. Hiểu quy luật vận động lịch sử của VH. 3. Nắm được một số khái niệm cần thiết khi khảo sát LSVH: thời kỳ VH, trào lưu VH II- Chuẩn bị: Giáo viên: - Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo. - PP: Diễn giảng + gợi mở bằng câu hỏi. Học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi SGK. III- Tiến trình bài dạy: Ổn định: Bài cũ: Bài mới: * Giới thiệu bài: Hoạt động của GV và HS TG Ghi bảng GV: Những biến động trong đời sống XH-CT -> những thay đổi tương ứng trong đời sống VH. - CMT8 mở ra trang mới cho sự & VH. - Đầu TK XX, ảnh hưởng của VhPT, sự & của chữ quốc ngữ -> VhVN có nhiều cách tân về thể loại, hình thức; & mau lẹ với nhiều Tgiả, Tp, trường phái H: Để hiểu được một Tp, Tgiả hay một hiện tượng VH phải căn cứ vào yếu tố nào? Việc tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của Tp có cần thiết không? H: Có nên đồng nhất LSVH với LSXH không? GV gợi ý để HS so sánh: + Vh hiện đại – Vh trung đại. + Thơ Bà huyện Thanh Quan, NĐC, NK – Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận + Truyện Kiều, Truyện LVT – Chí Phèo, Số Đỏ H: VH VN & qua mấy thời kỳ? H: Tiêu chí phân chia?(Tương đối) GV nhấn mạnh một số ý trong KN ở Sgk. H: VHVN 30- 45 có những trào lưu nào? - Trào lưu VH lãng mạn trong VHVN 30 – 45. - Trào lưu VH hiện thực trong VHVN 30 – 45. H: Biểu hiện của sự tiến bộ trong VH? Sự khác nhau giữa tiến bộ trong VH và trong KHKT? (Càng phát triển, VH càng gần gũi với đời sống con người hơn càng phong phú hơn) I- Vận động của XH và vận đông của VH: - Có sự gắn bó: XH biến đổi -> VH biến đổi. - XH có lịch sử & -> VH cũng có lịch sử & riêng. => VH chịu sự tác đông của những yếu tố bên trong -> không nên đồng nhất VH với LS. II- Thời kỳ VH và trào lưu VH: 1. Thời kỳ VH:(Sgk) - Là một giai đoạn LS. - VH & với những nét riêng khác giai đoạn trướ hoặc sau nó. - Căn cứ phân chia: mốc LS + VH 2. Trào lưu VH:(Sgk) - Là một hiện tượng có tính LS. - Tính có cương lĩnh, nguyên tắc, tư tưởng chung. - Không có ngay từ đầu. III- Tiến bộ trong VH: Nhiều Tp VH của quá khứ vẫn được xem như những giá trị tinh thần của mọi thời đại (Điểm khác với tiến bộ trong KHKT). VD: Truyện Kiều Củng cố: GV khái quát những kiến thức cơ bản. Hướng dẫn: * Học bài nắm chắc các khái niệm. * Soạn bài Các giá trị VH và tiếp nhận VH. - Đọc Sgk -> gạch chân những kiến thức cơ bản. - Giá trị VH? Quá trình tiếp nhận VH diễn ra như thế nào? Ngày soạn: Tiết PPCT: 2, 3, 4_Lí luận văn học. Bài CÁC GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC I- Mục đích, yêu cầu: Giúp học sinh: 1. Thấy Tp VH Có nhiều giá trị và nắm một số khái niệm: tính chân thực, sự sâu sắc, tầm khái quát khi tìm hiểu giá trị Tp VH. 2. Hiểu vị trí đặc biệt của giá trị thẩm mĩ và quan hệ của nó với các giá trị khác. 3. Rèn cách đọc tốt, thị hiếu thẩm mĩ lành mạnh. II- Chuẩn bị: Giáo viên: - Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo. - PP: Diễn giảng + gợi mở bằng câu hỏi. Học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi SGK. III- Tiến trình bài dạy: Ổn định: Bài cũ: - Vận động XH và vận động VH có quan hệ như thế nào? - Thái độ của người đọc với những Tp VH trong quá khứ? Bài mới: * Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu bài học. Hoạt động của GV và HS TG Ghi bảng GV: Phân biệt 2 khái niệm: giá trị văn học và các giá trị văn học. Làm rõ khái niệm nhận thức = biết + hiểu H: Biểu hiện? Tại sao Tp VH có thể trở thành nguồn tư liệu? GV giải thích: - Hiểu đời: Hiểu các vấn đề XH và thời cuộc. - Hiểu người: Cái tốt, cái xấu, mạnh, yếu. - Hiểu mình: Tự nhận thức. - Chân thực: Đúng sự thật. - Sâu sắc: Xuất phát từ vốn sống, sự trải nghiệm, nghiền ngẫm, tích lũy của nhà văn. - Tầm khái quát: Phù hợp với lợi ích dân tộc và quy luật vận động, phát triển của XH. H: Tiêu chuẩn xác định giá trị về nhận thức của TP VH? H: Em hiểu giá trị về tư tưởng – tình cảm của Tp? Biểu hiện? Tiêu chuẩn xác định? GV nói thêm về 2 mặt cơ bản của Nd tư tưởng - TC: - Mức độ của những rung động tình cảm. (Bản thân những cách biểu lộ tình cảm không xách định mức độ cao thấp của giá trị tình cảm) - Vấn đề XH – nhân văn và khuynh hướng tư tưởng – tình trong Tp. (Bao gồm: thái độ của nhà văn với quê hương, con người và những vấn đề XH) H: Những Tp chứa đựng những rung động tình cảm nhỏ là Tp không có giá trị? GV chú ý các khái niệm có liên quan: - Lòng yêu nứơc? - Lòng nhân ái? - Lòng yêu chuộng đạo lí? GV: Giá trị thẩm mĩ khác giá trị nghệ thuật (Thẩm mĩ: Cái hay, cái đẹp của Tp thể hiện ở ngôn ngữ, kết cấu, giọng điệu, cách kể Chủ yếu nói đến hình thức Tp) GV giải thích các khái niệm: - Sự điêu luyện (tay nghề)? - Sự phù hợp giữa hình thức và nội dung? - Tính mới mẻ, độc đáo? H: Giá trị nào có vị trí đặc biệt quan trọng? HS trao đổi -> tính chất đặc biệt của giá trị về thẩm mĩ. GV phân biệt: Đọc/ tiếp nhận/ tiếp nhận VH. Gợi ý để HS trả lời các câu hỏi: H: Thế nào là tiếp nhận VH? H: Mục đích của tiếp nhận VH? H: Vấn đề cơ bản của tiếp nhận VH là gì? Nếu không có người đọc Tp có tồn tại được không? GV nhấn mạnh: Chỉ khi được tiếp nhận -> Tp Vh mới thực sự xuất hiện dưới dạng sống động, toàn vẹn nhất-> đời sống của Tp. H: Người đọc có vai trò gì? H: Sự tiếp nhận ở người đọc có đặc điểm gì?Tại sao có sự tiếp nhận khác nhau ở người đọc? GV cho VD: - Chữ buồng trong bài Cây chuối có 3 cách hiểu. - Hình tượng non – nước (Thề Non Nước) có nhiều ý nghĩa. H: Có những cách cảm thụ VH nào? Em thường sử dụng cách cảm thụ nào trong quá trình học văn? GV lưu ý 2 cách: Đọc =tình cảm + lí trí, Đọc sáng tạo. I- Các giá trị văn học: Là giá trị của Tp VH và là tiêu chuẩn để đánh giá Tp. 1. Giá trị về nhận thức: - Tp VH cung cấp tri thức -> tư liệu. - Bồi dưỡng sự hiểu biết về cuộc đời, con người và bản thân. * Tiêu chuẩn: Sgk +Tầm khái quát. +Tính chân thực. +Sự sâu sắc. 2. Giá trị về tư tương – tình cảm: - Sự phong phú của những rung động tình cảm mà tác giả gửi gắm trong Tp. - Thái độ của Tgiả với các vấn đề XH. 3. Giá trị về thẩm mĩ: - Cái hay, cái đẹp về nghệ thuật. - Phát triển năng lực thẩm mĩ. * Tiêu chuẩn xác định: +Sự điêu luyện trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ. +Sự phù hợp giữa hình thức và nội dung. +Tính mới mẻ, độc đáo. => Kết luận: * Giá trị thẩm mĩ có vị trí đặc biệt. * Tp vĩ đại Chân + Thiện + Mĩ. II- Tiếp nhận văn học: 1. Khái niệm (Sgk) - Là sự tiếp thu Tp VH. - Mđ: Cảm thụ Tp VH. 2. Tác phẩm và công chúng: - Vai trò của người đọc: +Làm sống dậy Tp. +Phát hiện những ý nghĩa tiềm tàng. - Người đọc luôn có sự tiếp nhận khác nhau. Hoaøn toaøn Moät phaàn. Khaùc, sai. 3. Tác giả và người đọc: Hiểu 4. Cảm thụ Tp VH: - Là cách tiếp nhận VH tiêu biểu nhất, phổ biến nhất. - Có 4 cách tiếp nhận VH (Sgk) Củng cố: Cần làm gì khi tiếp nhận văn học? Hướng dẫn: Soạn bài Lập ý và lập dàn ý trong văn nghị luận. Ngày soạn: Tiết PPCT: 5_Làm văn. Bài LẬP Ý VÀ LẬP DÀN Ý TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I- Mục đích, yêu cầu: Giúp học sinh: 1. Hệ thống hóa những kiến thức về lập ý và lập dàn bài HS đã được học. 2. Nhận ra lỗi và biết cách sửa lỗi trong lập ý và lập dàn bài. 3. Rèn kĩ năng lập ý và lập dàn bài. II- Chuẩn bị: Giáo viên: - Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo, bài tập vận dụng. - PP: Thực hành. Học sinh: Đọc và gạch chân những đơn vị kiến thức cơ bản. Làm bài tập Sgk. III- Tiến trình bài dạy: Ổn định: Bài cũ: Bài mới: * Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu bài học. Hoạt động của GV và HS TG Ghi bảng GV:* Nhắc lại kiến thức đã học: -Tìm hiểu đề. -Tìm ý(tạo dựng ý). -Làm dàn ý. -Làm dàn bài. * Thuyết giảng KN Lập ý và các căn cứ lập ý. * Hướng dẫn học sinh vận dụng lý thuyết xác lập ý cho Đề 1 (Sgk Tr11). H: Căn cứ vào chỉ dẫn trong đề bài ->tìm ý? (Yêu cầu: Giải thích, CM, rút ra bài học. Vận dụng các thao tác: giải thích, CM, Bình luận. Phạm vi dẫn chứng: không hạn chế) H:Căn cứ vào kiến thức XH và văn học, em tìm được ý gì cho bài văn?(HS đưa ra một số dẫn chứng trong đời sống, trong văn học) GV nhấn mạnh: Mỗi một dẫn chứng được phân tích là sự cụ thể hóa các ý lớn đã xác định được qua những chỉ dẫn trong đề bài. GV từ dàn bài Sgk tr 62 gợi ý để HS tìm hiểu khái niệm lập ý và qui tắc lập ý. -HS đọc dàn bài. -Xác đĩnh ý lớn, nhỏ? -Các ý lớn, nhỏ được sắp xếp theo trật tự nào? -Các ý nhỏ cho các ý lớn hợp lí chưa? H: Thế nào là lập một dàn bài? GV dựa vào dàn bài đã cho, phân tích giúp HS tìm hiểu quy trình lập ý. H: Để có một dàn ý như đã cho thao tác đầu tiên là thao tác nào?(xác lập phần mở, thân, kết) H: Sau khi xác định được kết cấu nghị luận, thao tác tiếp theo là gì?(Tìm ý lớn cho từng phần) H: Thao tác nào kế tiếp theo hai thao tác trên?(Tìm ý nhỏ cho từng ý lớn) GV dựa vào dàn bài đã cho biến đổi một số ý và trật tự ý ->hướng dẫn xác định lỗi, chữa lỗi trong lập ý và lập dàn bài. I- Lập ý: 1. Căn cứ lập ý(Sgk) 2. Các bước lập ý(Sgk) *Thực hành: Đề 1(Sgk tr11): -Những chỉ dẫn trong đề bài-> các ý và phương pháp làm bài, phạm vi dẫn chứng. -Từ những hiểu biết XH ->các dẫn chứng cho đề bài. II- Lập dàn bài: 1. Trật tự các ý (Sgk) 2. Mức độ trình bày các ý (Sgk) *Thực hành: Dàn bài Sgk tr 62: => Quy trình lập dàn bài: 3 bước III- Một số lỗi về lập ý và lập dàn bài (Sgk) Củng cố: Bài tập 2 (Sgk tr 11)? Hướng dẫn: Chuẩn bị bài viết số 1 Kiểu bài: Nghị luận VH. Xem lại một số Tp văn học thuộc trào lưu hiện thực và lãng mạn trong văn học VN 30-45 đã được học ở lớp 11. Ngày soạn: Tiết PPCT: 6-7_Làm văn. Bài BÀI SỐ 1 I- Mục đích, yêu cầu: 1. Kiểm tra kĩ năng lập luận, triển khai trình bày ý. 2. Đánh giá mức độ nắm lý thuyết trên lớp để kịp thờ điều chỉnh. 3. Rèn kĩ năng viết bài văn hoàn chỉnh. II- Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Chuẩn bị đề bài và hướng dẫn. 2. Học sinh: Chuẩn bị theo những hướng dẫn của giáo viên. III- Tiến trình bài dạy: Ổn định: Bài cũ: Bài mới: * GV chép đề và gợi ý phương pháp làm bài. * HS làm bài 2 tiết (90 phút) u ĐỀ BÀI: v ĐÁP ÁN –BIỂU ĐIỂM: Hướng dẫn: Soạn bài Nguyễn Aùi Quốc- Hồ Chí Minh Đọc kỹ Sgk. Nắm những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp (Chú ý: quan điểm, phong cách sáng tác, những thành tựu trong sự nghiệp VH) Ngày soạn: Tiết PPCT: 8_Văn học sử. Bài Tác gia NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH I- Mục đích, yêu cầu: Giúp học sinh: 1. Nắm được quan điểm sáng tác và những nét lớn về phong cách nghệ thuật. 2. Hiểu sự nghiệp văn học lớn lao. 3. Rèn kĩ năng khái quát, tổng hợp. II- Chuẩn bị: Giáo viên: - Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo. - PP: Giảng+ Gợi mở bằng câu hỏi. Học sinh: Đọc và gạch chân những đơn vị kiến thức cơ bản. Trả lời câu hỏi Sgk. III- Tiến trình bài dạy: Ổn định: Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. Bài mới: * Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu bài học. Hoạt động của GV và HS TG Ghi bảng GV:* Nhấn mạnh: -Quê hương? -Gia đình? -Bản thân? =>Qua vài nét về tiểu sử giúp em hiểu thêm gì về sự nghiệp văn học? H: Những điểm chính tr ... ng thể hiện cụ thể trong truyện ngắn Mảnh trăng cuối rừng. + Không gian nghệ thuật là khu rừng ướt đẫm sương đêm và ánh trăng: Xe chạy trên lớp sương bồng bềnh. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc tạo nên một không khí riêng bao bọc lấy câu chuyện và tắm đẫm nhân nhân vật chính (Nguyệt) trong ánh sáng trong trẻo, huyền ảo. Trong không gian nghệ thuật ấy, cái đẹp hiện ra lung linh hơn, rạng rỡ hơn. + Nguyệt là nhân vật được nhấn mạnh ở vẻ đẹp lí tưởng (đẹp một cách toàn vẹn từ hình thức đến tính cách, tâm hồn vẻ đẹp ít nhiều được nâng cao). Mảnh trăng cuối rừng là biểu tượng cho vẻ đẹp của Nguyệt khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng và cũng có khi hòa nhập vào nhân vật trăng sáng soi ngời lên vẻ đẹp lạ thường. + Nhân vật được thử thách trong những tình huống căng thẳng đầy kịch tính, vượt qua thử thách đó, nhân vật sẽ ngời sáng lung linh, lạ thường. Phân tích những hành động dũng cảm của Nguyệt khi xe qua ngầm, bị đánh bom tọa độ. Nguyệt ngời sáng như một anh hùng khiến Lãm dấy lên một tình yêu Nguyệt gần như mê muội lẫn cảm phục. + Lời bình luận trữ tình phụ đề của tác giả thể hiện qua suy nghĩ của nhân vật Lãm: Tôi đứng bên sông không thể nào tàn phá nổi ư? Tác giả khẳng định tình yêu, niềm tin vào cuộc sống là nét đẹp nổi bật trong tâm hồn Nguyệt. Tình yêu ấy có màu sắc lãng mạn đẹp đẽ. Đó chính là cái nhìn mang cảm hứng lãng mạn cách mạng của tác giả về con người. 7 – 8 5 – 6 3 – 4 1 – 2 0 2 Biểu điểm: - Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đề. Văn viết có cảm xúc, lập luận chặt chẽ. Chữ viết cẩn thận. Có thể thiếu một vài ý nhỏ. Bài viết cũng có thể trình bày theo cách khác nhưng phải đảm bảo các yêu cầu nêu trên. - Đáp ứng các yêu cầu của đề ở mức khá. Có dẫn chứng nhưng chưa thật đầy đủ. Văn viết đôi chỗ còn vụng. Mắc không quá 3 lỗi mỗi mặt. - Đáp ứng yêu cầu của đề ở mức độ trung bình, biết cách trích dẫn dẫn chứng nhưng phân tích còn sơ sài. Văn viết vụng, lập luận chưa thật chặt chẽ. Mắc không quá 5 lỗi mỗi mặt. - Chủ yếu kể lại truyện. Văn viết lủng củng, bố cục lỏng lẻo. Mắc nhiều lỗi. - Sai lạc cả nội dung và phương pháp. Hoặc chưa viết được gì. ÑEÀ 2: 1 1 Nêu được hoàn cảnh sáng tác: Tháng 10 năm 1954, TW Đảng và chính phủ từ chiến khu Việt Bắc về lại Hà Nội. Nhân sự kiện chính trị này Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc. 1,0 2 Bài thơ là khúc hát ân tình ca ngợi nghĩa tình thuỷ chung sâu nặng của những người cách mạng với Việt Bắc (chiến khu cách mạng) và nhân dân kháng chiến. 1,0 2 1 Những nét chính trong sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân. Trước 1945, sáng tác của Nguyễn Tuân xoay quanh các đề tài chính: - Chủ nghĩa xê dịch: + Viết về bước chân của cái tôi lãng tử qua những miền quê; ca ngợi cảnh sắc và phong vị quê hương cùng tấm lòng yêu nước thiết tha. + Tác phẩm chính: Một chuyến đi, Thiếu quê hương - Vẻ đẹp Vang bóng một thời : + Những nét đẹp của một thời đã lùi vào dĩ vãng còn vương sót lại. + Tác phẩm chính: Vang bóng một thời - Đời sống trụy lạc: + Cái tôi hoang mang, bế tắc lao vào rượu vào thuốc phiện và hát cô đầu, qua đó thấy hiện lên tâm trạng khủng hoảng của lớp thanh niên đương thời. + Tác phẩm chính: Chiếc lư đồng mắt cua, Ngọn đèn dầu lạc 1,0 2 Sau 1945, sáng tác của Nguyễn Tuân tập trung phản ánh hai cuộc kháng chiến, công cuộc xây dựng đất nước; đi tìm cái đẹp giữa đời thường (anh dũng, cần cù, tài hoa). Tác phẩm chính: Tình chiến dịch, Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi, Sông Đà 0,5 3 - Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời tìm kiếm và khẳng định những giá trị nhân văn cao quý, với những nét phong cách nổi bật: tái hoa, uyên bác, hiện đại mà cổ điển Oâng có nhiều đóng góp cho sự phát triển thể tuỳ bút và tiếng Việt - Quá trình sáng tác cho thấy sự chuyển biến: nhà văn lãng mạn (trước 1945) -> nhà văn cách mạng (sau 1945). 0,25 0,25 3 1 Yêu cầu: * Kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề. Biết cách làm bài nghị luận phân tích tác phẩm văn học (phân tích đoạn trích) để làm rõ giá trị của hình tượng nghệ thuật, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diện đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận. * Kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, giá trị bao trùm về nội dung và nghệ thuật, vị trí đoạn thơ nêu ở đề bài, ) học sinh phát hiện, phân tích làm rõ sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của hình tượng “sóng” trong sự liên hệ, đối sánh với “em”. Bài làm cần làm rõ các nội dung sau: - Sức gợi cảm phong phú của hình tượng sóng (trọng tâm): + Sóng là cái vĩnh cửu (sóng ngày xưa, sóng ngày sau vẫn thế ) thì khát vọng tình yêu của em cũng sẽ mãi bồi hồi trong ngực trẻ. Tình yêu là đề tài vĩnh cửu. + Sóng bắt nguồn từ đâu cũng như em không biết khi nào ta yêu nhau. Tình yêu luôn đẹp ở sự bí ẩn của nó. + Sóng luôn thao thức vì nhớ bờ cũng như em luôn thao thức vì nhớ đến anh. Sóng nhớ bờ có sóng dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước, lòng em nhớ đến anh cả trong ý thức và tiềm thức. - Sự liên hệ so sánh giữa sóng và em cũng tạo nên những liên tưởng, cảm xúc bất ngờ: + Sóng và em cùng gợi lên một ý niệm muôn thuở, muôn đời cùng một nỗi thao thức khôn nguôi, cùng gợi những băn khoăn tìm kiếm đến ngọn nguồn, sóng là sự sống của biển thì nỗi nhớ là bạn đồng hành của tình yêu trong em. + Bất ngờ ngay cả trong sự khác nhau giữa sóng và em. Sóng nhớ bờ thao thức cả ngày lẫn đêm (nỗi nhớ trong thời gian hiện thực), còn em nhớ anh, thao thức từ cõi thực (còn thức) đến cõi mơ (trong mơ). + Sóng trong trạng thái động để gợi tả tình yêu của người phụ nữ mạnh mẽ, mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng – người phụ nữ ấy thuỷ chung nhưng không thụ động, nhẫn nhục cam chịu nữa. Đó là nét mới mẻ, hiện đại trong tình yêu. 6 4– 5 2– 3 0 – 1 2 Biểu điểm: - Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đề. Văn viết có cảm xúc, lập luận chặt chẽ. Chữ viết cẩn thận. Có thể thiếu một vài ý nhỏ. Bài viết cũng có thể trình bày theo cách khác nhưng phải đảm bảo các yêu cầu nêu trên. - Đáp ứng các yêu cầu của đề ở mức khá. Phân tích được ý trọng tâm. Văn viết đôi chỗ còn vụng. Mắc không quá 3 lỗi mỗi mặt. - Đáp ứng yêu cầu của đề ở mức độ trung bình: phân tích được ½ số ý hoặc phân tích đủ ý nhưng còn sơ sài. Văn viết vụng, lập luận chưa thật chặt chẽ. Mắc không quá 5 lỗi mỗi mặt. - Chủ yếu diễn xuôi đoạn thơ. Văn viết lủng củng, bố cục lỏng lẻo. Mắc nhiều lỗi. Bài làm sai lạc cả nội dung và phương pháp, hoặc chưa viết được gì. Ngày soạn: 14/ 04/ 2006 Tiết PPCT: 96_Làm văn. Bài TRẢ BÀI SỐ 8 I- Mục đích, yêu cầu: Giúp học sinh: 1. Nhận diện lỗi trong bài viết. 2. Rèn kĩ năng hành văn qua việc phân tích lỗi. II- Chuẩn bị: Giáo viên: - Chấm bài. - PP: Thực hành. Học sinh: Xem lại yêu cầu -> lập dàn ý khái quát. III- Tiến trình bài dạy: Ổn định: Bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài. Bài mới: * Giới thiệu bài: Hoạt động của GV và HS TG Ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu đề. GV ghi lại đề bài lên bảng -> yêu cầu HS phân tích đề -> yêu cầu của đề. Hoạt động 2: Nhận xét chung (GV) * Ưu: - Hiểu đề, nắm được phương pháp làm bài. - Diễn đạt tiến bộ, văn viết có cảm xúc. - Giảm các lỗi (lỗi dùng từ, chính tả). * Khuyết: - Chưa nắm vững yêu cầu của đề. - Kỹ năng làm bài còn hạn chế. - Dẫn chứng: Thiếu, không được phân tích. - Văn viết lủng củng, như văn nói. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS lập dàn bài. Hoạt động 4: Sửa lỗi và trả bài. GV lưu ý về phương pháp làm bài. T1 1. Đề bài: a) Đề 1: b) Đề 2: 2. Nhận xét chung: * Ưu điểm: * Hạn chế: 3. Sửa bài. Dàn bài khái quát: (như đáp án) 4. Trả bài. Củng cố: GV hướng dẫn PP làm bài. Hướng dẫn: * Chuẩn bị bài Ôn tập thi tốt nghiệp. - Kiến thức: VHVN + VHNN. - Kỹ năng: Phân tích tác phẩm, đoạn trích. - Xem lại bài Kỹ năng làm văn nghị luận. Ngày soạn: 11/ 04/ 2006 Tiết PPCT: 97, 98, 99_Ôn tập. Bài HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ THI TỐT NGHIỆP THPT I- Mục đích, yêu cầu: Giúp học sinh: 1. Hệ thống hóa kiến thức. 2. Rèn kỹ năng làm văn nghị luận. II- Chuẩn bị: Giáo viên: - Giáo án. - PP: Gợi mở bằng câu hỏi. Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. III- Tiến trình bài dạy: Ổn định: Bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài. Bài mới: GV: Định hướng để HS nắm được các vấn đề cơ bản. HS: Xây dựng nội dung ôn tập theo định hướng của giáo viên. Những đơn vị kiến thức cần chú ý: I- Văn học nước ngoài: 1) Liệt kê các tác giả, tác phẩm (phần ôn tập VHNN). 2) Chú ý: - Tiểu sử (cuộc đời, sự nghiệp sáng tác (tác phẩm, bút pháp, đề tài)) - Ý nghĩa nhan đề, nội dung bao trùm tác phẩm, đoạn trích. II - Văn học Việt Nam: Chịu sự tác động của XH -> tạo những mốc trong văn học. Các giai đoạn VH – Tác giả – TP: Tác giả – Tác phẩm Những vấn đề cần quan tâm 1.1) Giai đoạn chống Pháp (1946 – 1954): Văn xuôi: Đôi mắt (Nam Cao) Vợ chồng Aphủ (Tô Hoài) Thơ: Tây Tiến (Quang Dũng) Bên kia Sông Đuống (Hoàng Cầm) Đất nước (Nguyễn Đình Thi) Việt Bắc (Tố Hữu) => Hình ảnh nhân dân kháng chiến được miêu tả đậm nét, gợi cảm. 1.2) Giai đoạn xây dựng CNXH (1955 – 1964): Văn xuôi: Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) Vợ nhặt (Kim Lân) Mùa lạc (Nguyễn Khải) Thơ: Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) Các vị La Hán chùa Tây Phương (Huy Cận) => Ca ngợi cuộc sống mới, nêu lên vai trò, trách nhiệm của con người với cuộc sống. 1.3) Giai đoạn chống Mỹ (1965 – 1975): Văn xuôi: Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) Mảnh trăng cuối rừng (Nguyễn Minh Châu) Thơ: Đất Nước (Trích: Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm) Kính gửi cụ Nguyễn Du (Tố Hữu) Sóng (Xuân Quỳnh) => Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM, tình yêu đôi lứa gắn liền với tình yêu đất nước. Một số nội dung bao trùm: Số phận con người, sự yêu thương đùm bọc, khát vọng hạnh phúc vươn tới tương lai, sức mạnh vượt lên số phận (Vợ chồng Aphủ, Mùa lạc, Vợ nhặt, Các vị LA Hán chùa Tây Phương). Truyền thống nhân ái của dân tộc. Chủ nghĩa anh hùng CM (Phẩm chất anh hùng tinh thần yêu nước, sự lạc quan, tinh thần hy sinh vì lý tưởng (Tây Tiến, Bên kia sông Đuống, Đất Nước, Rừng xà nu, Mảnh trăng cuối rừng, Người lái đò sông Đà). Ca ngợi ân tình thủy chung của CM với nhân dân (Tiếng hát con tàu, Việt Bắc). Hoài niệm về quá khứ, mối quan hệ giữa quá khứ và hiện tại (Kính gửi cụ Nguyễn Du, Các vị La Hán chùa Tây Phương). Ca ngợi tình yêu đôi lứa (Sóng, Mảnh trăng cuối rừng) Một số thủ pháp nghệ thuật: Trong tác phẩm văn xuôi: Kết cấu: Vòng tròn, quá khứ + hiện tại đan xen Tình huống truyện: bất ngờ, độc đáo. Ngôn ngữ: tạo hình, gợi cảm. Cách dẫn chuyện: lôi cuốn. Tâm lí nhân vật được miêu tả sắc sảo. Biện pháp tả thực + trữ tình + triết lí. Trong tác phẩm thơ: Các biện pháp: Điệp từ, điệp ngữ, liệt kê, câu hỏi tu từ. Nhịp thơ: Hào hùng, da diết, sâu lắng Câu thơ dài, ngắn đan xen. Ngắt nhịp, cách gieo vần. Ngôn ngữ: Cổ kính + hiện đại. Kỹ năng làm văn: Lưu ý: Nắm chắc các kỹ năng làm văn nghị luận. Cần sáng tạo trong cách trình bày. Luyện tập: GV hướng dẫn HS giải quyết một số đề bài. Định hướng dạng đề bài và yêu cầu của đề thi TN THPT. Hướng dẫn: GV nhắc lại yêu cầu của bài học và lưu ý HS về phương pháp ôn tập.
Tài liệu đính kèm: