Đọc văn: NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘC.
(Trần Đình Hượu)
-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1-Kiến thức `
- Nắm được các luận điểm chủ yếu của bài viết và quan điểm của tác giả về những ưu điểm, nhược điểm của văn hoá truyền thống Việt Nam.
.2-Kĩ năng: Đọc hiểu và phân tích một văn bản khoa học và chính luận thông dụng.
3-Thái độ: Thấu hiểu : Nắm vững bản sắc văn hoá dân tộc, chúng ta có thể phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với văn hoá thế giới trong thời đại ngày nay.
B-PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP:
1.Phương tiện: SGK, SGV,Giáo án
2-Phương pháp:
- Học sinh tự đọc trước ở nhà và tóm tắt nội dung bài học theo yêu cầu sách giáo khoa.
- Phần Tiễu dẫn : thuyết trình kết hợp sách GK
- Phần Văn bản : Thuyết trình kết hợp phát vấn đàm thoại dựa vào văn bản và câu hỏi SGK
TIẾT 88 NS: 21-3 Đọc văn: NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘC. (Trần Đình Hượu) -MỤC TIÊU BÀI HỌC 1-Kiến thức ` - Nắm được các luận điểm chủ yếu của bài viết và quan điểm của tác giả về những ưu điểm, nhược điểm của văn hoá truyền thống Việt Nam. .2-Kĩ năng: Đọc hiểu và phân tích một văn bản khoa học và chính luận thông dụng. 3-Thái độ: Thấu hiểu : Nắm vững bản sắc văn hoá dân tộc, chúng ta có thể phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với văn hoá thế giới trong thời đại ngày nay. B-PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP: 1.Phương tiện: SGK, SGV,Giáo án 2-Phương pháp: - Học sinh tự đọc trước ở nhà và tóm tắt nội dung bài học theo yêu cầu sách giáo khoa. - Phần Tiễu dẫn : thuyết trình kết hợp sách GK - Phần Văn bản : Thuyết trình kết hợp phát vấn đàm thoại dựa vào văn bản và câu hỏi SGK 1-Công việc chính @.Giáo viên: SGK, SGV,GA,tài liệu, công cụ; @. Học sinh: Học bài cũ , chuẩn bị bài mới. 2-Nội dung tích hợp: Cách làm bài văn nghị luận, Lịch sử văn học Việt Nam, Nhìn chung về văn học Việt Nam, các tác phẩm khác của Trần Đình Hượu. D- Tiến trình: 1- Ổn định lớp,kiểm tra sĩ số 2- Kiểm tra bài cũ: 3-Giới thiệu bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Tìm hiểu phần tiểu dẫn: Em hãy trình bày những nét chính về tác giả Trần Đình Hượu . Tác giả đã phân tích đặc điểm của vốn văn hoá dân tộc trên cơ sở những phương diện cụ thể nào của đời sống vật chất và tinh thần? Theo tác giả, đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo văn hoá của Việt Nam là gì? Đặc điểm này nói lên thế mạnh gì của vốn văn hoá dân tộc? Tìm một số ví dụ cụ thể trong đời sống văn hoá thực tiễn: Tín ngưỡng, văn học nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt mang tính truyền thống của người Việt để làm rõ luận điểm này. Những đặc điểm nào có thể coi là hạn chế của vốn văn hoá dân tộc? Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hoá truyền thống của Việt Nam ? Người Việt đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc? Tìm một số ví dụ cụ thể trong văn học để làm sáng tỏ luận điểm này? Nhận định : “ Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là “thiết thực, linh hoạt, dung hoà” nhằm nêu lên mặt tích cực hay hạn chế của văn hoá Việt Nam? Hãy giải thích rõ vấn đề này? Vì sao có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá các giá trị văn hoá bên ngoài. Về mặt đó ,lịch sử chứng minh dân tộc Việt Nam có bản lĩnh”.Hãy liên hệ với thực tế lịch sử , văn hoá và văn học để làm sáng tỏ vấn đề này. I –Tìm hiểu chung: 1- Tác giả : - Trần Đình Hượu (1926-1995) quê ở xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Từ 1963 đến 1993 , ông giảng dạy tại khoa Văn Trường đại học tổng hợp Hà Nội. Ông chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung cận đại. - Các công trình chính : Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900-1930, Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại, Đến hiện đại từ truyền thống, Các bài giảng về tư tưởng phương Đông. -Năm 2002, Trần Đình Hượu được tặng Giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ. 2-Văn bản: Văn bản được trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hoá dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống. II – Đọc -hiểu văn bản: Câu 1:. Tác giả Trần Đình Hượu đã đề cập đến những đặc điểm của truyền thống văn hoá Việt Nam trên cơ sở những phương diện chủ yếu của đời sống tinh thần và vật chất : tôn giáo , nghệ thuật (kiến trúc ,hội hoạ ,văn học), ứng xử ( giao tiếp cộng đồng, tập quán ), sinh hoạt (ăn, ở, mặc). Câu 2: Văn hoá Việt Nam giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hoà trên mọi phương diện (tôn giáo ,nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt). Thực tế cho thấy Việt Nam có nhiều tôn giáo , nhiều dân tộc cùng tồn tại trên lãnh thổ nhưng hầu như trong lịch sử không xảy ra xung đột dữ dội về tôn giáo ,về sắc tộc. Các công trình kiến trúc như chùa Tây phương, chùa Một Cột, Tháp Rùa , lăng tẩm vua chúa đời Nguyễn có kiến trúc với qui mô nhỏ nhưng vẫn có những điểm nhấn tinh tế ,hài hoà với thiên nhiên Đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo của văn hoá Việt Nam : “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ ,huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp ứng xử chuộng hợp tình,hợp lí. Áo quần ,trang sức , món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch duyên dáng và có qui mô vừa phải”. - Tác giả khẳng định: “ nhìn vào lối sống, quan niệm sống, ta có thể nói người Việt Nam sống có văn hoá, người Việt Nam có nền văn hoá của mình. Những cái thô dã,những cái hung bạo đã bị xoá bỏ để có cái nền nhân bản. Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt , dung hoà” Câu 3: -Ngay trong mặt tích cực của văn hoá Việt Nam cũng ẩn tàng những hạn chế. Do quan niệm “dĩ hoà vi quí” trong mọi lĩnh vực đời sống tinh thần, vật chất nên văn hoá Việt chưa có một tầm vóc lớn lao, chưa có một vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa ảnh hưởng sâu sắc đến các nền văn hoá khác . So sánh với văn hoá Hi Lạp, La Mã , Ấn Độ, Trung Hoata mới thấy được điêù đó.“Tôn giáo hay triết học đều cũng không phát triển”. Không có một nghành khoa học,kĩ thuật, giả khoa học nào phát triển đến đến thành có truyền thống. Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ”, Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ”, “Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo”. Tác giả nhận định khái quát về bản chất của nền văn hoá truyền thống: “ Đó là văn hoá của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển,trao đổi, không có sự kích thích của đô thị” và lí giải về nguyên nhân của những hạn chế này : “Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc” Câu 4: Phật giáo, Nho giáo là những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh nhất đếnvăn hoá truyền thống Việt Nam. Người Việt đã tiếp nhận các tôn giáo này theo hướng : Thiết thực, linh hoạt, dung hoà. Những câu tục ngữ Việt Nam đã nói lên quan niệm đó : “Thứ nhất là tu tại gia , thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa” Tư tưởng nhân nghĩa ,trung quân ái quốc, tôn sư trọng đạo của Nho giáo cũng được Việt hoá theo hướng phù hợp với tâm lí và xã hội người Việt:“Học thầy không tầy học bạn” “Phép vua thua lệ làng” “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” Câu 5: “ Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt , dung hoà” . Đặc điểm này vừa nêu lên mặt tích cực, vừa tàng ẩn những hạn chế của văn hoá Việt Nam. - Đây là điểm tích cực vì : + Tính thiết thực khiến cho văn hoá Việt gắn bó sâu sắc với đời sống cộng đồng. Chẳng hạn nhà chùa là nơi thờ Phật tôn nghiêm nhưng đồng thời diễn ra nhiều sinh hoạt thế tục như ma chay, cưới hỏi, nuôi nấng trẻ em cơ nhỡ + Tính linh hoạt thể hiện rõ ở khả năng tiếp nhận và biến đổi các giá trị văn hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau sao cho phù hợp với đời sống bản địa của người Việt : Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Ki-tô giáo, Hồi giáođều có chỗ đứng trong văn hoá Việt. +Tính dung hoà là hệ quả tất yếu của hai thuộc tính trên trong văn hoá của người Việt. Các giá trị văn hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau không loại trừ nhau mà được người Việt tiếp thu có chọn lọc để tạo nên sự hài hoà bình ổn trong đời sống văn hoá. => Chính vì thế , vốn văn hoá Việt truyền thống giàu giá trị nhân bản, không sa vào tình trạng cực đoan, cuồng tín. -Tuy nhiên trong mặt tích cực lại tàng ẩn những hạn chế . Hạn chế ấy là vì luôn dung hoà nên thiếu những sáng tạo lớn, không đạt đến những giá trị phi phàm, kì vĩ. Chỉ có những tư tưởng tôn giáo hoặc quan niện xã hội ít nhiều mang tính cực đoan mới tạo ra những giá trị đặc sắc nổi bật (Vạn lí trường thành-Trung Quốc, Kim Tự tháp-Ai Cập). Tuy nhiên, trong hoàn cảnh địa lí , lịch sử , xã hội cụ thể của cộng đồng các dân tộc việt nam, tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà bảo đảm cho văn hoá Việt tồn tại qua những gian nan bất trắc của lịch sử. Câu 6. Ta có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá các giá trị văn hoá bên ngoài. Về mặt đó ,lịch sử chứng minh dân tộc Việt Nam có bản lĩnh”.Thực tế lịch sử , văn hoá và văn học Việt Nam đã chứng minh điều đó. Thực tiễn sử dụng chữ viết của người Việt là một ví dụ .Lúc đầu , ta mượn chữ Hán để sáng tác văn chương. Sau đó , ta dùng chữ Hán ghi âm tiếng Việt để tạo thành chữ Nôm. Kiệt tác văn học Việt Nam thời trung đại là truyện Kiều được viết bằng thứ chữ này. Về sau, ta lại mượn mẫu tự La tinh ghi âm tiếng Việt để tạo ra chữ Quốc ngữ. Chữ Hán, chữ Nôm, Chữ Quốc ngữ đều tạo nên những tác phẩm mang quan niệm Việt Nam, tâm hồn Việt Nam. Tóm lại, bản sắc văn hoá là cái riêng, cái độc đáo mang tính bền vững và tích cực của một cộng đồng văn hoá. Vì thế không có sự tạo tác của cộng đồng đó thì nền văn hoá sẽ không có một nội lực bền vững. Ngược lại, nếu có nội lực mà bế quan toả cảng về văn hoá thì không thừa hưởng được những giá trị tinh hoa và tiến bộ của văn hoá nhân loại, không thể phát triển, cũng không toả rạng được giá trị vốn có vào đời sống văn hoá rộng lớn của thế giới. III-TỔNG KẾT : Từ hiểu biết sâu sắc về vốn văn hoá dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hoá truyền thống.Bài viết có văn phong khoa học chính xác ,mạch lạc . Nắm vững bản sắc văn hoá dân tộc, chúng ta có thể phát huy điểm mạnh ,khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay. 4-Củng cố -Khái quát lại kiến thức cơ bản . - Làm các bài tập 1,2,3 (Phần luyện tập) 5. Dặn dò: -Chuẩn bị bài : Ôn tập văn học Việt Nam (Phần văn xuôi) * Rút kinh nghiệm
Tài liệu đính kèm: