A.Mục tiêu bài học: Giúp HS:
- Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận.
- Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận.
- Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài khi viết văn nghị luận.
- Biết nhận diện những lỗi thường mắc khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh
B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế dạy học.
C. Phương pháp thực hiện: Kết hợp làm việc cá nhân và tổ chức thảo luận theo nhóm để phân tích ngữ liệu, rút ra các kết luận cần thiết của bài học.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ :
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 78-------------------------------------------------------------------------------------------------------------- A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận. - Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận. - Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài khi viết văn nghị luận. - Biết nhận diện những lỗi thường mắc khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế dạy học. C. Phương pháp thực hiện: Kết hợp làm việc cá nhân và tổ chức thảo luận theo nhóm để phân tích ngữ liệu, rút ra các kết luận cần thiết của bài học. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới: Lời dẫn của GV: Trong chương trình Ngữ văn THCS, các em đã được tìm hiểu cách viết mở bài và kết bài. Nắm vững nguyên tắc, thuần thục cách viết, chắc chắn chúng ta sẽ thực hiện đúng phần mở bài, kết bài. Tuy nhiên, từ đúng đến hay là một khoảng cách. Vậy, chúng ta cần phải dày công rèn luyện các kĩ năng này. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: - Hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu theo yêu cầu của mục I.1- SGK (chia lớp học thành 4 nhóm để thảo luận) - Yêu cầu đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến. GV tóm tắt ý kiến của HS ghi lên phần bảng nháp. - GV đi đến kết luận. - HD HS phân tích ngữ liệu theo yêu cầu của mục I.2- SGK ( 4 nhóm tiếp tục thảo luận) - Yêu cầu đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến. GV tóm tắt ý kiến của HS ghi lên phần bảng nháp. - HD học sinh khác cho ý kiến bổ sung. GV đi đến kết luận. -Theo anh (chị), phần MB cần đáp ứng Y/C gì trong quá trình tạo lập VB? - 4 nhóm tiến hành thảo luận. - Lần lượt trình bày ý kiến. - Cho ý kiến bổ sung và nghe GV kết luận. - 4 nhóm tiến hành thảo luận. - Lần lượt trình bày ý kiến. - Cho ý kiến bổ sung và nghe GV kết luận. - Dựa vào hoạt động tìm hiểu ngữ liệu suy nghĩ trả lời theo tinh thần I. Viết phần mở bài: Tìm hiểu ngữ liệu: Ngữ liệu 1. - MB (1) chưa đạt yêu cầu. Lí do: nêu những thông tin thừa, không nêu rõ được vấn đề cần trình bày trong bài viết, bắt đầu từ những phạm vi quá rộng so với vấn đề NL. - MB (2) và (3) là những MB phù hợp với yêu cầu của đề bài: đánh dấu bước khởi đầu trong quá trình trình bày vấn đề nghị luận, nêu bật được nội dung cần bàn luận. Ngữ liệu 2. Vấn đề được triển khai: MB (1): Quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc là quyền phải có của mỗi người và mỗi dân tộc. MB (2): Khẳng định vị trí của bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm: một trong mười bài thơ Đường hay nhất. MB (3): hướng khai thác riêng của Nam cao trong truyện ngắn Chí Phèo về một đề tài quen thuộc - đề tài nông thôn trong VH HTPP. Mỗi phần MB có những cách thức khác nhau để nêu vấn đề nghị luận một cách linh hoạt, sinh động, tạo hứng thú cho người tiếp nhận: MB (1): Nêu vấn đề bằng cách sử dụng 1 số tiền đề sẵn có (dẫn lời của những bản Tuyên ngôn nổi tiếng) có nội dung liên quan trực tiếp đến vấn đề cần trình bày. MB (2): Nêu vấn đề bằng cách so sánh, đối chiếu đối tượng đang được trình bày trong VB (bài thơ Tống biệt hành – Thâm Tâm) với một đối tượng khác dựa trên một đặc điểm tương đồng nổi bật (theo quan niệm của người viết) để từ đó nhấn mạnh vào đối tượng cần trình bày. MB (3): Nêu vấn đề cũng bằng thao tác so sánh, liên tưởng đối tượng cần trình bày với một số đối tượng khác có đặc điểm tương đồng nhưng chủ yếu nhấn mạnh vào sự khác biệt của đối tượng được nêu trong vấn đề đang trình bày, để từ đó gợi hứng thú cho người đọc, giới thiệu được phạm vi vấn đề một cách rõ ràng. Cách viết phần mở bài: è MB không phải là phần nêu tóm tắt toàn bộ nội dung sẽ trình bày trong VB mà điều quan trọng nhất là phải thông báo được một cách ngắn gọn và chính xác về vấn đề nghị luận, gợi cho người đọc hứng thú với vấn đề sẽ trình bày trong VB. *Hoạt động 2: - HD HS phân tích ngữ liệu theo yêu cầu của mục II.1- SGK (4 nhóm tiếp tục thảo luận) - Yêu cầu đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến. -Yêu cầu các thành viên khác cho ý kiến bổ sung, GV chốt, kết luận. - HD HS phân tích ngữ liệu theo yêu cầu của mục II.2- SGK (4 nhóm tiếp tục thảo luận) -Yêu cầu đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến. -Yêu cầu các thành viên khác cho ý kiến bổ sung, GV chốt, kết luận. -HD HS rút ra kết luận về cách viết phần KB qua câu hỏi trắc nghiệm II. 3- SGK. -GV kết luận - 4 nhóm tiến hành thảo luận. - Đại diện các nhóm lần lượt trình bày. - Bổ sung ý kiến và nghe GV kết luận. - 4 nhóm tiến hành thảo luận. - Đại diện các nhóm lần lượt trình bày. - Bổ sung ý kiến và nghe GV kết luận. -Dựa vào hoạt động tìm hiểu NL để lựa chọn đáp án đúng (đáp án C) -Nghe GV kết luận. II. Viết phần kết bài: Tìm hiểu ngữ liệu: Ngữ liệu 1. KB (1) không đạt yêu cầu: + Phạm vi nội dung quá rộng so với YC của đề bài, không chốt lại vấn đề, hoặc tóm tắt lại những nội dung đã trình bày mà không đánh giá, khái quát được ý nghĩa của vấn đề. + Không có những phương tiện liên kết cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa KB với các phần đã trình bày trước đó của VB, không có những yếu tố hình thức đánh dấu việc trình bày VB đã hoàn tất. KB (2) phù hợp với YC của đề bài: + Nội dung liên quan trực tiếp đến vấn đề đã trình bày trong toàn bộ VB, có những nhận định đánh giá được ý nghĩa của vấn đề, gợi liên tưởng sâu sắc, phong phú. + Có những phương tiện liên kết để củng cố mối quan hệ giữa phần kết và các phần trước của VB, đánh dấu việc kết thúc quá trình trình bày vấn đề nghị luận. Ngữ liệu 2. - KB (1): Người viết đã nêu nhận định tổng quát và khẳng định ý nghĩa của vấn đề đã trình bày: Nước độc lập, đồng thời liên hệ mở rộng để làm rõ hơn khía cạnh quan trọng nhất của vấn đề: Toàn thểđộc lập ấy. - KB (2): Nêu nhận định tổng quát bằng đoạn văn trước phần kết. Vì thế trong phần kết chỉ cần nhấn mạnh, khẳng định lại bằng 1 câu văn ngắn gọn: Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này. Đồng thời liên hệ mở rộng và nêu nhận định khái quát. - Cả 2 KB đều dùng các phương tiện liên kết để biểu thị quan hệ chặt chẽ giữa kết bài và các phần trước đó của VB, dùng những dấu hiệu đánh dấu việc kết thúc quá trình trình bày vấn đề: Vì những lẽ trên, Hơn thế nữa, Bây giờ và mãi sau này Cách viết phần kết bài èKB thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn. *Hoạt động 3: -GV kiểm tra, đánh giá kết quả nhận thức, kĩ năng thực hành của HS qua phần luyện tập. -Gợi ý bài 1 -Yêu cầu HS lên bảng làm bài 2. -Yêu cầu HS làm ở nhà bài 3 và chấm điểm thực hành. -Nghe GV gợi ý. - Lên bảng trình bày. III. Luyện tập 1. Bài 1: - MB (1) người viết giới thiệu trực tiếp vấn đề cần trình bày: trình bày thật ngắn gọn, khái quát về TP và nội dung cần NL trong TP. Ưu điểm: nhấn mạnh ngay phạm vi vấn đề, nêu bật được luận điểm quan trọng nhất cần trình bày, giúp người tiếp nhận nắm bắt một cách rõ ràng vấn đề sắp trình bày. - MB (2): Giới thiệu nội dung bàn luận bằng cách gợi mở những vấn đề liên quan đến nội dung chính qua một số luận cứ và luận chứng, được tổ chức theo trình tự lôgích chặt chẽ: từ phạm vi rộng hơn đến vấn đề chủ yếu. Ưu điểm: giới thiệu vấn đề tự nhiên, sinh động, tạo hứng thú cho người tiếp nhận. Cần lưu ý: phải chọn những luận chứng, luận cứ có giá trị, liên quan đến bản chất của vấn đề. 2. Bài 2: Những MB, KB được nêu có những lỗi sau: - MB trình bày quá kĩ, thông tin thừa- không liên quan đến bản chất của vấn đề cần nghị luận; phần giới thiệu vấn đề chính chưa có tính khái quát (sa đà vào việt tóm tắt các luận điểm mà không nhấn mạnh được bản chất của vấn đề) - KB tiếp tục tóm tắt vấn đề đã trình bày, không nêu được nhận định về ý nghĩa của vấn đề, trùng lặp với MB. 4. Củng cố; Dặn dò: 5. Rút kinh nghiệm, bổ sung:
Tài liệu đính kèm: