Giáo án Ngữ văn 12 tiết 43, 44: Đọc văn: Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Hoàng Phủ Ngọc Tường

Giáo án Ngữ văn 12 tiết 43, 44: Đọc văn: Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Hoàng Phủ Ngọc Tường

Tiết 43 Đọc văn:

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?

 - Hoàng Phủ Ngọc Tường –

Đọc thêm: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới

 I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS

1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp đa dạng của con sông Hương trên nhiều phương diện. Từ đó thấy được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.

2. Kỹ năng: Hiểu và phân tích được nghệ thuật độc đáo mà nhà văn đã thể hiện trong tác phẩm. Đặc trưng của thể loại bút ký và nghệ thuật . bút ký trong bài.

3. Thái độ: Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc.

 

doc 14 trang Người đăng hien301 Lượt xem 2099Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tiết 43, 44: Đọc văn: Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Hoàng Phủ Ngọc Tường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án cũ: 
Ngày soạn: Ngày giảng: 
Tiết 43 Đọc văn:	
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
 - Hoàng Phủ Ngọc Tường – 
Đọc thêm: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới
 I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp đa dạng của con sông Hương trên nhiều phương diện. Từ đó thấy được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
2. Kỹ năng: Hiểu và phân tích được nghệ thuật độc đáo mà nhà văn đã thể hiện trong tác phẩm. Đặc trưng của thể loại bút ký và nghệ thuật ....... bút ký trong bài.
3. Thái độ: Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc.
II. Phần chuẩn bị 
1.GV: Giáo án, SGK, SGV, thiết kế dạy học.
HS: Soạn bài, SGK, vở ghi, chuẩn bị bài cũ, mới
III. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ: Không
2. Bài mới: 
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
Yêu cầu cần đạt
1. Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs tìm hiểu chung về tác giả tác ph ẩm 
 G ọi HS đọc SGK, t ìm hi ểu 
* Vài nét về tác giả, tác phẩm:
* Phong cách nhà văn:
2. Văn bản: (HS đ ã đọc kỹ ở nhà, tìm hiểu chú thích).
-Yêu cầu HS xác định bố cục văn bản, nêu đại ý mỗi đoạn
HS đọc tiểu dẫn, trả l ời
HS nhận xét về PCNT của nhà văn
HS xác định bố cục của đoạn trích
I. Tìm hiểu chung:
 1.Tác giả:
- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế.
- Nguyên quán: Làng Bích Khê, xã Triệu Long, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Học Trung học tại Huế, tốt nghiệp ĐHSP Sài Gòn năm 1960 và Đại học Huế năm 1964.
- Từng là: Tổng thư ký Hội văn học nghệ thuật Trị Thiên - Huế, Chủ tịch Hội văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên, Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt.
-> Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Ông là một trong những nhà văn chuyên về thể loại bút ký.
Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lý... Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
2. Tác ph ẩm:
 a. Bố cục:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “dưới chân núi Kim Phụng”; Sông Hương vùng thượng lưu là dòng chảy có mỗi quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn.
- Đoạn 2: Từ “Phải nhiều thế kỷ” đến “Quê hương xứ sở”: Sông Hương những mối quan hệ với kinh thành Huế.
- Đoạn 3: Còn lại: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca.
- Câu hỏi Xác định chủ đề tác phẩm: Qua tác phẩm, theo em nhà văn muốn gửi gắm điều gì?
HS trả lời
b. Chủ đề:
- Tình yêu và lòng tự hào tha thiết, lắng sân dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế và càng làm cho đất nước văn hiến từ nghìn xưa.
- Sông Hương là biểu tượng cho vẻ đẹp của cảnh và người đất kinh thành.
Hoạt đ ộng 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu v ăn bản
GV: Sông Hương vùng thượng lưu được tác giả miêu tả như thế nào? Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thư pháp, nghệ thuật nào cho thấy nét riêng trong lối viết k í của tác giả?
GV: Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ chất tài hoa của tác giả như thế nào? Hiệu quả thẩm mỹ của lối viết đó?
GV: Từ sự đổi dòng liên tục cuả dòng sông, các em có cảm nhận gì về sức sống và tâm hồn của nó?
Sông Hương trong mối quan hệ vớí lịch sử dân tộc?
:
GV:Chữ tài và chữ tâm của HPNT thể hiện trong tác phẩm?
HS thảo luận theo nhóm và trả lời.
HS trả lời.
HS trả lời
HS thảo luận nhóm và trả lời
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Sông Hương nhìn từ cội nguồn 
* Trong “ sử thi buồn”, Hoàng Phủ Ngọc Tường từng nói: “ Trước khi về hội nhau ở ngã ba Tuần, cả hai nhánh nguồn của sông Hương đều đã rong ruổi triền miên qua địa bàn sinh sống của nguời Cà Tu giữa rừng già. Trước khi là sông Hương của Huế, nó đã là một dòng sông của dân tộc Cà Tu, mang cái tên gốc “Pô-ly-ê-điêng” là sông “A Pàng”.
+ “Pàng”, tiếng Cà Tu có nghĩa là đời người.
+ “A Pàng”, dòng sông “Đời người”, ôi dòng sông Huế, nó đã chở đầy phận người từ thuở giọt địa chất sinh ra.( Sử thi buồn).
=> Trong cảm nhận hướng nội tài hoa của tác giả, đời sông tựa như đời người nên sông Hương vùng thượng nguồn mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại và đầy cá tính:
+ Sông Hương tựa như “một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội: khi “ rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, lúc “ mãnh liệt vượt qua ghềnh thác”, khi “ cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực sâu”, lúc “ dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
+ Sông Hương hiện ra tựa “Cô gái Digan phóng khoáng và man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”.
=> Theo tác giả, nếu ai đó mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của dòng sông thì sẽ không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ. Cái tâm hồn vừa sục sôi vừa đằm thắm của “thiếu nữ A Pàng”.
2. Sông Hương nhìn trong mối quan hệ với kinh thành Huế.
* Trong cái nhìn minh triết và lãng mạn của tác giả: Trước khi trở thành “Người tình dịu dàng và chung thuỷ của cố đô”, toàn bộ thuỷ trình của dòng sông tựa như một cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của người con gái trong một câu chuyện tình yêu nhuốm màn cổ tích:
- Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại: Sông Hương là “cô gái đẹp ngủ mơ màng”.
- Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi: Sông Hương như nàng tiên được đánh thức: Bừng lên sức trẻ và niềm khát khao của tuổi thanh xuân trong sự “chuyển dòng liên tục”, rồi “vòng những khúc quanh đột ngột”, “vẽ một hình cung thật tròn”, “ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”, rồi “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách”.
- Khi chảy qua kinh thành Huế Sông Hương như cô gái Huế: tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình mà kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình. Khéo trang điểm mà không loè loẹt, giống như cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều lục.
=> Như từng thấy chính mình khi gặp thành phố thân yêu, số Hương “vui tươi hẳn lên giữa những bãi xanh biếc của ngoại ô Kim Long” rồi kéo một nét thẳng đầy cá tính “ theo hướng tây nam – đông bắc”, rồi “uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Huế” những dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng “Vâng!” không nói ra của tình yêu.”
Và rồi “Như sực nhớ điều gì chưa kịp nói”, sông Hương đột ngột đổi dòng, “rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối cùng ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ.”. Trong cái nhìn đa tình của tác giả: khúc quanh bất ngờ đó tựa như “một mỗi vương vấn”, và dường như còn có cả “một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”...
3. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca:
a. Với lịch sử dân tộc:
- Là dòng sông bảo vệ biên thuỳ “dòng sông Viễn Châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của tổ quốc Đại Việt qua những thế kỷ trung đại”.
- Là dòng Linh Giang (dòng sông thiêng) ghi dấu những thế kỷ vinh quang thuở các Vua Hùng.
- Từng soi bóng “kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.”
- “Nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỷ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa.”
- Sông Hương chứng kiến thời đại mới với cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Với cuộc đời: sông Hương là nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời.
b. Sông Hương với cuộc đời, thi ca và âm nhạc:
- Với thi ca và âm nhạc:
+ Có một dòng thi ca về sông Hương: “Một dòng thơ không lặp lại mình”. Đó là:
. “Dòng sông trắng – lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.
. Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan.
. Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiến dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát.
. Và nhất là Nguyễn Du: “Hương giang nhất phiến nguyệt- kim cổ hứa đa sầu”.
=> Xin nói thêm: Cả cái “Màu thời gian tím ngát” của Đoàn Phú Tứ, “nhân loại tím” của Trần Dần cũng từ màu tím Sông Hương mà ra.
+ Sông Hương gắn với nhã nhạc cung đình Huế:
. Có lúc trở thành “Người tài nữ đáh đàn lúc đêm khuya”.
. Sông Hương là Kiều trong mối quan hệ “Thi trung hữu nhạc”: -> Đó là “Tứ đại cảnh” trong hai câu thơ: “Trong như tiếng hạc bay qua - Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.”
III. Tổng kết
Bằng ngòi bút tài hoa của mình, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả vẻ đẹp và chất thơ của Huế thể hiện tập trung ở dòng sông Hương như một biểu tượng của Huế với tất cả vẻ đẹp của cảnh và người đất đế đô.
3. Củng cố, luyện tập (2’)
 ? Khái quát chủ đề của tác phẩm, ý nghĩa nhan đề
4. Hướng dẫn hs chuẩn bị bài (1’)
	Nắm vững nội dung bài học
Giáo án mới: 
Ngày soạn: 28/11/2010 Ngày giảng: Lớp 12A tiết 3 ngày 29/11/2010 
	 12B tiết 3 ngày 30/11/2010
Tiết 43 Đọc văn:	
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
 - Hoàng Phủ Ngọc Tường – 
Đọc thêm: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới
 I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp đa dạng của con sông Hương trên nhiều phương diện. Từ đó thấy được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
2. Kỹ năng: Hiểu và phân tích được nghệ thuật độc đáo mà nhà văn đã thể hiện trong tác phẩm. Đặc trưng của thể loại bút ký và nghệ thuật ....... bút ký trong bài.
3. Thái độ: Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc.
II. Phần chuẩn bị 
1.GV: Giáo án, SGK, SGV, thiết kế dạy học. máy vi tính, máy chiếu
HS: Soạn bài, SGK, vở ghi, chuẩn bị bài cũ, mới
III. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ: Không
2. Bài mới: Giới thiệu bài (1’) Sông Hương xứ Huế, 1 con sông đẹp đẽ và trữ tình đã đi vào rất nhiều tác phẩm thuộc nhiều thể loại khác nhau. Trong đó phải kể đến sự ngạc nhiên, sững sờ trước vẻ đẹp của con sông mà bật lên câu hỏi; Ai đã đặt tên cho dòng sông của HPNT..
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm 
GV gọi HS đọc tiểu dẫn SGK 
GV dùng màn chiếu giới thiệu hình ảnh nhà văn HPNT
GV: Nêu những nét khái quát về tác giả
GV kiệt kê câu trả lời của hs, bổ sung trên màn chiếu: Tác phẩm kí của HPNT....
Đề tài khá rộng về cảnh sắc.
 Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lý... 
GV khái quát
GV giới thiệu hình ảnh SH đoạn chảy qua TP Huế. 
? Nêu hoàn cảnh sáng tác, vị trí của TP
GV chốt
GV trình chiếu bổ sung bố cục của tp: 
P1: Cảnh quan TN của SH
P2 + 3: P.diện vhóa, lịch sử của SH
GV: Với cx thiết tha về Huế, tác giả đã sử dụng triệt để mọi tiềm năng văn hóa và vốn từ ngữ phong phú của mình để p/hiện và diễn tả vẻ đẹp của Huế tập trung ơ SH
GV giới thiệu hình 5, hệ thống SH
Giới thiệu các h/a 6,7,8,910,11. Giới thiệu 1 đoạn trong ca khúc “ Dòng sông ai đã đặt tên”
GV yêu cầu hs căn cứ phần đọc văn bản ở nhà, tìm hiểu bố cục
GV trình chiếu câu hỏi: Xác định chủ đề tác phẩm: Qua tác phẩm, theo em nhà văn muốn gửi gắm điều gì? Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề tác phẩm
GV bổ sung trên màn chiếu: Nhan đề mang hình thức và nội dung hỏi, thật ra là cái cớ để miêu tả, ca ngợi, từ đó thể hiện ty, sự ngỡ ngàng, ngưỡng mộ
GV trình chiếu bổ sung cách giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản
GV: Căn cứ theo nội dung đạon trích đi pt theo 3 phần....
GV giới thiệu 2 h/a SH ơ thượng nguồn
GV: Sông Hương vùng thượng lưu được tác giả miêu tả như thế nào? Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thư pháp, nghệ thuật nào cho thấy nét riêng trong lối viết kí của tác giả?
GV liệt kê câu trả lời, phân tích, khái quát
GV giới thiệu h/a cô gái Digan
GV: Nêu nhận xét chung về h/a SH ở thượng nguồn ? 
GV khái quát
GV giới thiệu bổ sung: Theo tác giả, nếu ai đó mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của dòng sông thì sẽ không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ. Cái tâm hồn vừa sục sôi vừa đằm thắm của “thiếu nữ A Pàng”.
HS đọc tiểu dẫn
Hs theo dõi phần trình chiếu của gv
Đọc lại câu hỏi trên màn chiếu, suy nghĩ, trả lời
Hs theo dõi, ghi chép
Hs ghi vào vở
HS căn cứ sgk trả lời
HS ghi bài
Hs làm việc theo yêu cẩu của gv
Hs theo dõi
Hs trả lời
HS xác định bố cục của đoạn trích
HS trả lời
HS theo dõi
HS thảo luận theo nhóm và trả lời.
Trong cảm nhận hướng nội tài hoa của tác giả, đời sông tựa như đời người nên sông Hương vùng thượng nguồn mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại và đầy cá tính:
HS trả lời
Lớp trao đổi, bổ sung
I. Tìm hiểu chung: (26’)
 1.Tác giả: (8’)
- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế.
- Nguyên quán: Làng Bích Khê, xã Triệu Long, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Học Trung học tại Huế, tốt nghiệp ĐHSP Sài Gòn năm 1960 và Đại học Huế năm 1964.
-> Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Ông là một trong những nhà văn chuyên về thể loại bút ký.
Lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
2. Tác phẩm: (14’)
- Là bài kí xuất sắc viết tại Huế 1981 in trong tập sách cùng tên
- TP gồm 3 phần. Đoạn trích thuộc p1
-Bố cục:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “dưới chân núi Kim Phụng”; Sông Hương vùng thượng lưu là dòng chảy có mỗi quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn.
- Đoạn 2: Từ “Phải nhiều thế kỷ” đến “Quê hương xứ sở”: Sông Hương những mối quan hệ với kinh thành Huế.
- Đoạn 3: Còn lại: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca.
Chủ đề:
- Tình yêu và lòng tự hào tha thiết, lắng sân dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế và càng làm cho đất nước văn hiến từ nghìn xưa.
- Sông Hương là biểu tượng cho vẻ đẹp của cảnh và người đất kinh thành.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Sông Hương nhìn từ cội nguồn (15’)
 + Sông Hương tựa như “một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội: khi rầm rộ, lúc “ mãnh liệt, khi “ cuộn xoáy, lúc “ dịu dàng và say đắm 
+ Sông Hương hiện ra tựa “Cô gái Digan phóng khoáng và man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”.
→ Biện pháp so sánh, nhân hóa 
=> Toát lên vẻ đẹp của 1 sức sống mãnh liệt, hiện đại và tràn đầy cá tình
3. Củng cố, luyện tập (2’)
 ? Khái quát chủ đề của tác phẩm, ý nghĩa nhan đề
 HS: - Tình yêu và lòng tự hào tha thiết, lắng sân dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế và càng làm cho đất nước văn hiến từ nghìn xưa.
- Sông Hương là biểu tượng cho vẻ đẹp của cảnh và người đất kinh thành.
- Nhan đề mang hình thức và nội dung hỏi, thật ra là cái cớ để miêu tả, ca ngợi, từ đó thể hiện ty, sự ngỡ ngàng, ngưỡng mộ
4. Hướng dẫn hs chuẩn bị bài (1’)
	Nắm vững nội dung bài học
	Chuẩn bị nội dung tiết 2. Phân tích h/a SH trong quan hệ với kinh thành Huế, quan hệ với lịch sử. thơ ca
Ngày soạn: 28/11/2010 Ngày giảng: Lớp 12A tiết 4 ngày 29/11/2010 
	 12B tiết 3 ngày 3/12/2010
Tiết 44 Đọc văn:	
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
Hoàng Phủ Ngọc Tường – 
Đọc thêm: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới (Võ Nguyên Giáp)
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp đa dạng của con sông Hương trên nhiều phương diện. Từ đó thấy được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
2. Kỹ năng: Hiểu và phân tích được nghệ thuật độc đáo mà nhà văn đã thể hiện trong tác phẩm. Đặc trưng của thể loại bút ký và nghệ thuật ....... bút ký trong bài.
3. Thái độ: Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc.
II. Phần chuẩn bị 
1.GV: Giáo án, SGK, SGV, thiết kế dạy học. máy vi tính, máy chiếu
2.HS: Soạn bài, SGK, vở ghi, chuẩn bị bài cũ, mới
III. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ: Không
2. Bài mới: Giới thiệu bài (1’) SH ko chỉ đẹp trong vẻ đẹp TN mà còn trong rất nhiều các mqh...
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs tìm hiểu Sông Hương nhìn trong mối quan hệ với kinh thành Huế 
GV giới thiệu hình ảnh theo dòng chảy của SH
? SH ở đây được miêu tả như thế nào ? Tìm những chi tiết, h/a miêu tả
GV liệt kê, phân tích, khái quát
GV: Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ chất tài hoa của tác giả như thế nào? Hiệu quả thẩm mỹ của lối viết đó?
GV: Từ sự đổi dòng liên tục cuả dòng sông, em có cảm nhận gì về sức sống và tâm hồn của nó?
GV: Hình ảnh con sông vừa mạnh mẽ, vừa dịu dàng, mang nhiều nét đẹp khác nhau làm nổi bật 1 SH đẹp trong mqh với TN xứ Huế
Thể hiện nét lịch lãm, tài hoa trong lối hành văn, bút pháp kể, tả k.hợp nhuần nhuyễn
GV: Vẻ đẹp của SH trong mqh ở đây được miêu tả như thế nào ?
Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc?
Với thi ca
GV liệt kê, phân tích, khái quát
GV giới thiệu hỉnh ảnh bổ sung
Hoạt động 3: GV hướng dẫn hs khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật
GV nhận xét, bổ sung, hướng hs chốt phần tk
HS theo dõi
HS căn cứ sgk trả lời
HS ghi bài
Hs làm việc theo yêu cẩu của gv
HS trả lời
Lớp trao đổi, bổ sung
Hs theo dõi
HS thảo luận theo nhóm và trả lời.
Trong cảm nhận hướng nội tài hoa của tác giả, đời sông tựa như đời người nên sông Hương vùng thượng nguồn mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại và đầy cá tính:
HS dựa vào quá trình phân tích, khái quát
II. Đọc - hiểu văn bản
2. Sông Hương nhìn trong mối quan hệ với kinh thành Huế. (18’)
- “Người tình dịu dàng và chung thuỷ của cố đô”, người tình nhân đích thực, người con gái trong một câu chuyện tình yêu
- Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại: Sông Hương là “cô gái đẹp ngủ mơ màng”.
- Bừng lên sức trẻ và niềm khát khao của tuổi thanh xuân trong sự “chuyển dòng liên tục”, rồi “vòng những khúc quanh đột ngột”, “vẽ một hình cung thật tròn”, “ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”, rồi “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách”.
- Khi chảy qua kinh thành Huế Sông Hương như cô gái Huế: tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình mà kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình. 
=> Như từng thấy chính mình khi gặp thành phố thân yêu, S.Hương “vui tươi hẳn lên giữa những bãi xanh biếc của ngoại ô Kim Long” rồi kéo một nét thẳng đầy cá tính “ theo hướng tây nam – đông bắc”, rồi “uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Huế” những dòng sông mềm hẳn đi 
- SH đột ngột đổi dòng, “rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối cùng ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ.”. Trong cái nhìn đa tình của tác giả: khúc quanh bất ngờ đó tựa như “một mỗi vương vấn”, và dường như còn có cả “một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”...
3. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca: (15’)
a. Với lịch sử dân tộc:
- Thời kì vua Hùng: Là dòng sông bảo vệ biên thuỳ xa xôi
- XV: Dòng sông viễn châu cđ oanh liệt
- XVIII: Vẻ vang... Nguyễn Huệ.”
- “Nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỷ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa.”
- XIX: Lịch sử bi tráng
- Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Với cuộc đời: sông Hương là nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời.
b. Sông Hương với cuộc đời, thi ca và âm nhạc:
- Với thi ca và âm nhạc:
+ Có một dòng thi ca về sông Hương: “Một dòng thơ không lặp lại mình”. Đó là:
+ Sông Hương gắn với nhã nhạc cung đình Huế:
. Có lúc trở thành “Người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.
. Sông Hương là Kiều trong mối quan hệ “Thi trung hữu nhạc”: -> Đó là “Tứ đại cảnh” trong hai câu thơ: “Trong như tiếng hạc bay qua - Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.”
III. Tổng kết (3’)
Bằng ngòi bút tài hoa của mình, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả vẻ đẹp và chất thơ của Huế thể hiện tập trung ở dòng sông Hương như một biểu tượng của Huế với tất cả vẻ đẹp của cảnh và người đất đế đô.
Hướng dẫn đọc thêm: (5’) GV trình chiếu nội dung, hs theo dõi, khái quát gợi ý cơ bản của gv
	Tác giả: Võ Nguyên Giáp – vị lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng Việt Nam. Cuộc đời luôn song hành với những chặng đường lịch sử của dân tộc
	Tác phẩm: Tái hiện những chặng đường hoạt động qua tác phẩm hồi kí (Do người khác ghi lại)
	Vị trí: Thuộc chương XII của tác phẩm
	Bố cục: 4 đoạn
Nội dung: 1. Đầu...ập vào MB: Tư thế hiên ngang, vững mạnh của dtộc thời kì chống Mĩ, tác giả hồi tưởng về giờ phút hiểm nghèo của đất nước
	2. Tiếp.... thêm trầm trọng: Những kk mọi mặt của đất nước tưởng khó có thể vượt qua
	3. Tiếp...gam vàng: Biện pháp, qtâm vượt qua mọi kk
	4. Còn lại: H/a Bác Hồ tượng trưng cho chính thể mới, n.nc mới, của dân,
3. Củng cố, luyện tập (2’)
 ? Khái quát giá trị của tác phẩm
 HS: Bằng ngòi bút tài hoa của mình, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả vẻ đẹp và chất thơ của Huế thể hiện tập trung ở dòng sông Hương như một biểu tượng của Huế với tất cả vẻ đẹp của cảnh và người đất đế đô.
4. Hướng dẫn hs chuẩn bị bài (1’)
	Nắm vững nội dung bài học
	Chuẩn bị nội dung Ôn tập Tiếng Việt
Báo cáo về đổi mới phương pháp
	Giáo án cũ chỉ đơn thuần sử dụng phương pháp vấn đáp, diễn giảng trong đó giáo viên làm việc là chủ yếu, không có sự chuẩn bị phương tiện dạy học. HS chưa được tổ chức để chủ động tham gia hoạt động học tập
	Giáo án mới đã có sử vận dụng phối hợp giữa vấn đáp, đàm thoại, học sinh đã được huy động, được tổ chức tham gia vào việc phát hiện, nắm bắt kiến thức bằng hình thức hoạt động nhóm, thảo luận 
	GV đã có sử chuẩn bị đồ dùng giảng dạy phục vụ cho tiết học như kết hợp trính chiếu, có hình ảnh trực quan sinh động, giúp học sinh quan sát, cảm nhận và đánh giá về hình ảnh của sông Hương

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an DMPP Van 12 nam.doc