KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMTT 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. Mục tiêu cần đạt: giúp hs
- nắm được một số nét về các chặng đường phát triển, những thành tựu của văn học vn qua các giai đọan, những đặc điểm của văn học vn 1945-1975.
- Thấy được những đổi mới bước đầu của VHVN giai đọan từ 1975 đặc biệt à từ 1986 đến hết thế kỉ XX.
II. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở sọan của HS.
Tuần 1, tiết 1-2 Ngày soạn: 20/7/2009 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMTT 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I. Mục tiêu cần đạt: giúp hs nắm được một số nét về các chặng đường phát triển, những thành tựu của văn học vn qua các giai đọan, những đặc điểm của văn học vn 1945-1975. Thấy được những đổi mới bước đầu của VHVN giai đọan từ 1975 đặc biệt à từ 1986 đến hết thế kỉ XX. II. Tiến trình lên lớp: Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở sọan của HS. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - Trong giai đọan từ 1945-1975 ls, xh, vh VN có đặc điểm gì? Dựa vào SGK và hiểu biết của mình em hãy trình bày rõ? Từ đó em hãy nêu khái quát yêu cầu của cuộc sồng đặt ra với văn nghệ ? ( - Những yêu cầu của cuộc sồng đặt ra với văn nghệ: + Văn chương không được nói nhiều chuyện buồn đau, chuyên tiêu cực, phản ánh tổn thất trong chiến đấu là văn chương lac điệu không lành mạnh. + Văn chương không được nói chuyện hưởng thụ, chuyện hạnh phúc cá nhân. đề tài tình yêu cũng hạn chế. Nếu có nêu, có viết về tình yêu phải gắn với nhiệm vụ chiến đấu. + Văn chương phải phản ánh nhận thức con người, phân biệt rạch ròi giữa địch và ta, bạn và thù. + Văn chương thể hiện sự kết hợp giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. + Nhân vật trung tâm của vh phải là công nông binh.) - theo em thì 2 cuộc chiến tranh đã tác động ntn đến đời sống vc, tt của dân tộc? - Kinh tế và văn hóa tác động ntn đến VH? - từ 1945 đến 1975 VH phát triển qua mấy chặng đường? Đặc điểm, tình hình phát triển và thành tựu qua các giai đọan? Đây là giai đoạn đất nước đang xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước. Văn học có hai nhiệm vụ cụ thể: Phản ánh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất miền Nam Cho ví dụ minh học sự phong phú về đề tài của VH giai đọan này? VD: Cái sân gạch của ĐVũ:truyện xoay quanh nhân vật lão Am- con người cũ- đấu tranh, thay đổi nhận thức, chấp nhận CNXH và lớp thanh niên mới- tiêu biểu là Trọng, Chấm- con lão Am tha thiết với CNXh VD: Mùa lạc, Sông Đà Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm! VD Thơ CLV: Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? - Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc, Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn, Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc. Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng... Những ngày tôi sống đây là ngày đẹp hơn tất cả Dù mai sau đời muôn vạn lần hơn” Gv minh họa thêm : Tình cảm đẹp nhất là tình yêu tổ quốc: Ôi! Tổ quốc ta yêu như máu thịt Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng Ôi! Tổ quốc nếu cần ta chết Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi dòng sông + Con người đẹp nhất, yêu thương nhất là anh bộ đội: Người em yêu thương là chú bộ đội - Trần Đăng Khoa; Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Hoan hô anh giải phóng quân, Kính chào anh con người đẹp nhất (Tố Hữu). + Đề tài tình yêu rất hạn chế. Nếu có nói phải gắn liền với chiến đấu: “Em! Anh ôm chặt em và cả khẩu súng trường trên vai em” - Nguyễn Đình Thi Thế nào là nề VH hướng về đại chúng? Cho ví dụ CM nền VH hướng về đậi chúng? VD: “Có nững phút làm nên lịch sử” “Em là ai cô gái hay nàng tiên” “ Tuổi 14 thật ước ao Buổi đầu cầm súng biết bao là mừng” “ Giọt giọt mồ hôi rơi/ trên má anh vàng nghệ/ anh về quốc quân ơi “Em là con gái Bắc giang/ rét thì mặc rét nước làng em lo”“ Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” “Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ” “Đất nước của những người mẹ mặc áo vá vai Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc” “Mẹ vẫn đào hầm trong tầm đại bác” (Chứng minh bằng những điển hình văn học như cụ già Mết, Tnú, Đinh Núp trong tác phẩm của Nguyên Ngọccũng có thể chứng minh bằng thể loại như thơ lục bát, ca dao chống Pháp và chống Mỹ). Ra trận là con đường đẹp nhất, con đường vui: Những buổi vui sao cả nước lên đường/ xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục – Chính Hữu “ Xẻ dọc trường sơn đi cứu nước/ mà long phơi phới dậy tương lai”. “Đường ra trận mùa này đẹp lắm” GV hướng dẫn HS tìm hiểu về giai đoạn văn học sau 1975- hết thế kỉ XX. -Nêu câu hỏi 4 SGK: Hãy giải thích vì sao VHVN từ sau 1975 phải đổi mới ? - Nêu câu hỏi gợi mở cho hS trả lời , nhận xét và chốt lại ý chính. -Hãy nêu những chuyển biến và thành tựu ban đầu của nền văn học? Lưu ý HS theo dõi sự chuyển biến qua từng giai đoạn cụ thể và nêu thành tựu tiêu biểu. - Diễn giảng thêm về một vài tác phẩm nêu trong SGK - Qua tìm hiểu em hãy rút ra những đánh giá chung về VH sau 1975, giải thích nguyên nhân m tích cực và hạn chế của VH? Gv chốt lại đánh giá chung về VH sau 1975 cho HS ghi vào vở. * Củng cố tổng hợp kiến thức bài học. - Gọi HS đọc phần kết luận, gạch chân các ý chính trong SGK, ghi phần Ghi nhớ vào vở Khái quát VHVN từ CMTT 1945 đến 1975: Vài nét khái quát về hòan cảnh lịch sử xã hội và văn hóa: - Đường lối văn nghệ, sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền VH thống nhất trên đất nước ta. - Hai cuộc kháng chiến chống P, M kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của tòan dân tộc trong đó có văn học nghệ thuật, tạo cho Vh giai đọan này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền Vh hình thành và phát triển trong hòan cảnh chiến tranh kéo dài và vô cùng ác liệt. - Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển. Về văn hóa, từ 45-75 điều kiện giao lưu còn hanh chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN. 2. Quá trình phát triển và những thành tựu nổi bật: a. Chặng đường từ 1945 đến 1954: - - Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vưi sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập( Ngọn Quốc kì, Hội nghị non sông...). - Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến ; tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. - Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ của Trần Đăng, Đôi mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc... - Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến. Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của HCầm, Tây Tiến của QD, Đất nước của Nguyễn Đình Thi...đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu. - Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi - Lí luận, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi. b. Chặng đường từ 1955 đến 1964: - Văn học tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng CNXH với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và niềm lạc quan tin tưởng. Nhiều tác phẩm đã thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam và nỗi đau chia cắt, ý chí thống nhất đất nước. - Văn xuôi mở rộng đề tài trên nhiều lĩnh vực cuộc sống: sự đổi đời của con người, sự biến đổi số phận trong môi trường mới, thể hiện khát vọng hạnh phúc cá nhân; Đề tài chống Pháp vẫn tiếp tục được khai thác. Hiện thực trước cách mạng tháng Tám vẫn được khai thác với cách nhìn mới. Đề tài HT hóa nông nghiệp, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội được khai thác nhiều Các tác phẩm tiêu biểu (SGK) - Thơ ca có một mùa bội thu. Tập trung thể hiện cảm hứng: sự hoà hợp giữa cái riêng với cái chung, ca ngợi chủ nghĩa xã hội, cuộc sống mới, con người mới, nỗi đau chia cắt, nỗi nhớ thương với miền Nam ruột thịtCác tác phẩm tiêu biểu Gió lộng – Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa - Chế Lan Viên, Riêng chung – Xuân Diệu - Kich cũng có những thành tựu mới với các tác phẩm Một đảng viên – Học Phi, Quẫn – Lộng Chương, Chị Nhàn, Nổi gió - Đào Hồng Cẩm. c) Giai đoạn (1965-1975): - Văn học giai đoạn này tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Văn xuôi chặng đường này phản ánh cuộc sống, chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất ở cả hai miền Nam - BắcNgười mẹ cầm súng - Nguyễn Thi, Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành, Hòn đất – Anh Đức ; Kí - Nguyễn Tuân, Vùng trời – Hữu Mai, Dấu chân người lính – Nguyễn Minh Châu - Thơ ca chống Mĩ đạt tới thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến mới của nền thơ hiện đại Việt Nam thể hiện không khí, khí thế, lí tưởng của toàn thể dân tộc, đề cập tới sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mĩ Thơ đào sâu chất hiện thực bên cạnh đó là sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Các tác giả tác phẩm chính (SGK). - Kich sân khấu có nhiều thành tựu mới - Về lí luận phê bình tập trung ở một số tác giả Vũ Ngọc Phan, đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.. -Văn học trong vùng tạm chiếm có sự phát triển, tuy nhiên cũng không có điều kiện gọt rũa đê đạt tới một sự thành công lớn... 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945-1975 a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước: Văn nghệ trở thành vũ khí sắc bén phục vụ kịp thời cho sự nghiệpCM, hiện thực cách mạng khơi nguồn cảm hứng sang tạo cho VH. VH gắn bó sâu sắc và ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước Tổ quốc, CNXH đã trở thành một nguồn cảm hứng trở thành đề tài lớn của văn học b) Nền văn học hướng về đại chúng: - Nhân dân là là đối tượng phản ánh, thưởng thức, nguồn bổ sung lực lượng sang tác cho văn họcChính nhân dân trở thành cảm hứng chủ đạo, trở thành đề tài cho các tác phẩm... - Nội dung: Phản ánh uộc sống, khát vọng, phẩm chất anh hùng, vẻ đẹp tâm hồn, khả năng và con đường tất yếu đi đến với cách mạng của nhân dân - Hình thức: tác phẩm ngắn gọn, sử dụng các thể loại truyền thống, ngôn ngữ trong sáng giản dị dễ hiểu. VD: “Thằng tây chớ cậy sức dài Chúng tao dù nhỏ nhưng dai hơn mày Thằng Tây chớ cậy béo quay Mày thức hai buổi thì mày bở hơi Chúng tao thức bốn đêm rồi Ăn cháo ba bữa chạy mười chín cây Bây giờ mới gặp mày đây Sức tao còn đủ bắt mày hàng tao” “Chị em phụ nữ Thái Bình Ca nô đội lệch vừa xinh, vừa giòn Người ta nhắc chuyện chồng con lắc đầu nguây nguẩy em còn đánh Tây” c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: - Khuynh hướng sử thi: Văn học đã tái hiện những mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc (chống Pháp, chống Mĩ, xây dựng chủ nghĩa xã hội), những nhân vật đại diện tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc, gắn bó số phận với cả cộn ... cao cả . + Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và tự đốt cháy trong lao động ( Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông ) + Chịu hàng thế kỉ dằn vặt để chắt lọc nên những vinh quang cho Tổ quốc , dân tộc mình (sứ giả của xứ sở , mang lại cho đất nước sự hòa giải , kiềm chế lần cuối sự cuồng nhiệt của các mâu thuẫn thời đại ) Nơi tận cùng của bế tắc, Đôtx đã tỏa sáng cho vinh quang của Tổ quốc và dân tộc. 2. Nghệ thuật viết chân dung văn học : - Đối lập : cấu trúc câu , hoàn cảnh , tính cách ... - So sánh, ẩn dụ : cấu trúc câu, hình ảnh so sánh ẩn dụ có tính hệ thống . - Bút pháp vẽ chân dung văn học : Gắn hình tượng con người trên khung cảnh rộng lớn C Thể loại đứng ở ngả ba : Tiểu sử -tiểu thuyết -chân dung văn học Ngòi bút viết chân dung rất tài hoa giàu chất thơ trong văn xuôi chứng tỏ tấm lòng kính trọng của X.Xvai-gơ dành cho Đô-xtôi-ép-xkithật lớn lao biết chừng nào. II. Luyện tập : Tìm những câu văn chứng tỏ sức hút của nhân vật với tác giả và với cả nước Nga + Với sự thành kính xuất thần...ông báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự hòa giải nước Nga. + Sự hứng khởi thật không giới hạn ,một vòng hào quang chói lọi bao quanh cái của người bị hành khổ này . +...Giấc mơ thiêng liêng của Đô-xtôi-ép-xki được thực hiện trong đám tang của ông : sự đoàn kết của tất cả những người Nga . 4.Củng cố * Kĩ năng viết văn bản chân dung văn học 5.Dặn dò. - Chuẩn bị bài mới: Nêu điểm giống nhau và khác nhau giữa nghị luận tư tưởng đạo lí & nghị luận hiện tượng đời sống . Tuần 4, tiết 12 : Ngày sọan: 29/7/2009 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: - Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những hiện tượng đời sống hằng ngày. II. Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 2.Kiểm tra bài cũ. - Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lý? 3.Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - Thế nào là hiện tượng đời sống? - Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống? Trả lời các câu hỏi trong SGK? I/ Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống: 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: a. Tìm hiểu đề: - Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến đối với việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương “dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo. - Một số ý chính: + Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên. + Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân. + Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm đáng phê phán. + Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn. - Dẫn chứng minh hoạ cho lí lẽ: + Dẫn chứng trong văn bản “Chuyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân”. + Dẫn chứng khác trong thực tế đời sống: · những thanh niên làm việc tốt trong xã hội để biểu dương · những thanh niên lãng phí thời gian vào những trò chơi vô bổ mà các phương tiện thông tin đại chúng đã nêu để phê phán. - Các thao tác lập luận chủ yếu: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận. b. Lập dàn ý: - Mở bài: + Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân. + Dẫn đề văn, nêu vấn đề nghị luận: “Chia chiếc bánh của mình cho ai?”. - Thân bài: Lần lượt triển khai 4 ý chính như ở phần tìm hiểu đề. - Kết bài: Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ của người viết II/ Cách làm bài: Bài làm cần đảm bảo những nội dung sau: - Nêu rõ hiện tượng. - Phân tích các mặt đúng sai lợi hại. - Chỉ ra nguyên nhân. - bày tỏ thái độ ý kiến của bản thân * Lưu ý: diến đạt chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số phép tu từ, yếu tố biểu cảm. III. Luyên tập: 1. Bài tập 1: a. Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng nhiều thanh niên, sinh viên Việt Nam du học nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện để khi trở về góp phần xây dựng đất nước. Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu của thế kỉ XX. b. Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận: + Phân tích: Thanh niên du học mãi chơi bời, thanh niên trong nước “không làm gì cả”, họ sống “già cỗi”, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai đất nước... + So sánh: nêu hiện tượng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù. + Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả”. c. Nghệ thuật diễn đạt của văn bản: - Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể, - Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán. d. Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn. 2. Bài tập 2: HS tự làm ở nhà 4. Củng cố : - Ra bài tập về nhà: Học sinh về nhà học bài, đọc lại tác bài. làm bài tập ở sách giáo khoa. - Chuẩn bị bài : - Xem trước bài mới .. Tuần 5, tiết 13,14 Ngày soạn: 29/7/2009 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC I. Mục tiêu cần đạt: : Giúp học sinh: - Hiểu rõ hai khái niệm: Ngôn ngữ khoa học và phong cách ngôn ngữ khoa học. - Rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong các bài tập, bài làm văn nghị luận và kĩ năng nhận diện phân tích đặc điểm của văn bản khoa học. II. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ : Trình bày cách làm một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống và kết quả thực hiện bài tập về nhà tiết học trước? 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu các khái niệm - Đọc văn bản a, b, c và thử Phân loại các văn bản đó ? Qua phân loại, hãy phân biệt nét khác nhau giữa các văn bản ? Từ đó rút ra định nghĩa? -Căn cứ vào SGK, trình bày khái niệm Ngôn ngữ khoa học ? ( Bảng phụ) Hoạt động 2 :Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc trưng của NNKH - Đưa ngữ liệu : Một bài học trong SGK, một đề toán, một bài báo... Một vài ví dụ về các văn bản do HS tạo lập còn mắc nhiều lỗi về tính khoa học...( có thể dùng bảng phụ) - Yêu cầu HS phân tích rút ra các đặc trưng cơ bản của phong cách NNKH? Theo dõi, nhận xét và khắc sâu kiến thức cho HS * Cho HS chép phần ghi nhớ ở SGK và yêu cầu học thuộc Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập * GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài tập 1,2 thực hiện theo yêu cầu SGK ( theo nhóm) - Theo dõi, nhận xét , chỉnh sử hoàn thiện nội dung *GV hướng dẫn HS làm bài tập 3 (Ở nhà) -Đoạn văn đã dùng các thuật ngữ khoa học nào ? - Lập luận của đoạn văn như thế nào ? Diễn dịch hay quy nạp ? I.Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học : 1/Văn bản khoa học: Gồm 3 loại: - Các văn bản khoa học chuyên sâu : mang tính chuyên ngành khoa học cao và sâu, dùng để giao tiếp giữa những người làm công tác nghiên cứu trong các ngành khoa học.( chuyên khảo, luận án, luận văn, báo cáo khoa học...) - Các văn bản khoa học giáo khoa : Đảm bảo yêu cầu khoa học và tính sư phạm: Trình bày vấn đề từ thấp đến cao, từ dễ đến khó...dùng trong nhà trường ( Giáo trình, SGK, thiết kế bài dạy...) - Các văn bản khoa học phổ cập: Cách viết dễ hiểu nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học( Các bài báo, sách phổ biến kiến thức phổ thông) 2/ Ngôn ngữ khoa học : Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.( KH tự nhiên, KH xã hội ) + Dạng viết : sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ + Dạng nói : yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt trên cơ sở một đề cương => Yêu cầu cơ bản : Tính chuẩn xác II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học : 1. Tính khái quát, trừu tượng : biểu hiện không chỉ ở nội dung mà còn ở các phương tiện ngôn ngữ (thuật ngữ khoa học và kết cấu của văn bản.) 2. Tính lí trí, lôgic : thể hiện ở trong nội dung và ở tất cả các phương tiện ngôn ngữ( từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản.) 3. Tính khách quan, phi cá thể : Hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc. GHI NHỚ :( SGK) III. Luyện tập : 1. Bài tập 1 : - Những kiến thức khoa học Lịch sử văn học - Thuộc văn bản khoa học giáo khoa - Chủ đề, hình ảnh, tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hoá, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng sáng tạo. 2. Bài tập 2 : - Đoạn thẳng : đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên / đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau. 3. Bài tập 3 – 4: + Bài tập 3: Đoạn văn dùng nhiều thuật ngữ KH: Khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, công cụ đá... + Bài tập 4: Chú ý các đặc điểm của PCNNKH phổ cập khi viết đoạn văn 4. Củng cố, dặn dò: - Định nghĩa về văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học? - Các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học ? . Tuần 5, tiết 15 Ngày soạn: 30/7/2009 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1 I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS Củng cố và nâng cao thêm kiến thức và kĩ năng viết bài văn NLXH bàn về một tư tưởng đạo lí Rút kinh nghiệm, chuẩn bị cho bài viết số 2 ở tiết sau. II. Tiến trình bài dạy : 1. Bước 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề, lập dàn ý + Hướng dẫn HS thực hành phân tích đề, lập dàn ý dựa theo đáp án đã soạn . 2. Bước 2: Nhận xét chất lượng bài làm và trả bài. + Đánh giá ưu điểm, nhược điểm chung của bài làm cả lớp và một vài bài tiêu biểu (điểm cao nhất và thấp nhất). Tỉ lệ các mức điểm G, Khá. TB, Yếu... + Sửa lỗi chính tả, câu, đoạn, lập luận ( Theo ghi chép khi chấm bài của từng lớp cụ thể.) Ghi lên bảng các ví dụ và yêu cầu HS tự sửa để rút kinh nghiệm + Đọc một vài bài văn , đoạn văn xuất săc để biểu dương, động viên sự cố gắng của HS + Trả bài, vào sổ điểm 3. Bước 3: Hướng dẫn HS luyện tập ở nhà, chuẩn bị cho bài viết ở tiết sau : NLXH về một hiện tượng đời sống ( Theo dõi gợi ý SGK để chuẩn bị tư liệu) BÀI VIẾT SỐ 2: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.( Làm ở nhà) I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp Hs - Củng cố kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý và sử dụng các thao tác lập luận khi làm bài văn nghị luận. - Có ý thức và thái độ đúng đắn đối với những hiện tượng trong đời sống. II. Đề bài kiểm tra: HS có thể tự chọn một hiện tượng trong đời sống mà mình quan tâm và viết bài văn thể hịên suy nghĩ của mình về hiện tượng đó. + Yêu cầu Vấn đề lựa chọn phải là vấn đề nổi bật trong đời sống được dư luận quan tâm. + Bài viết thể hiện những hiểu biết và suy nghĩ sâu sắc của bản thân về vấn đề đó. + Biết vận dụng kết hợp những thao tác lập luận để trình bày một cách lôgich, mạch lạc và thuyết phục nhất. III. Biểu điểm : Chấm bài theo các thang điểm : Giỏi, Khá, Trung bình, yếu... Tuần 6, tiết 16,17 Ngày soạn: 1/8/2009 THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 1-12-2003 (Cô-Phi An -nan) I/ Mục tiêu cần đạt: giúp HS: - Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/ AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân, từ đó nhận thức rõ trách nhiệm của mỗi quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm hoạ. - Cảm nhận được sức thuyết phục to lớn của bài văn bởi tầm quan sát, tầm suy nghĩ sâu rộng, mối quan tâm lo lắng cho vận mệnh của loài người và cách diễn đạt vừa trang trọng cô đúc, vừa giàu hình ảnh, gợi cảm. - Từ bản thông điệp, cần suy nghĩ đến nhiều vấn đề khác đã và đang đặt ra trong cuộc sống. II. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Tài liệu đính kèm: