Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 1 đến 4

Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 1 đến 4

Tiết số:

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

A. Mục tiêu bài học:

 Giúp HS

- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975, nhất là từ 1986 đến hết thế kỉ XX

- Rèn kĩ năng tổng hợp, khái quát hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX

B. Phương tiện thực hiện:

- SGK, SGV, thiết kế bài học

- Giáo án cá nhân lên lớp

 

doc 34 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1385Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 1 đến 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết số:
Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 
năm 1945 đến hết thế kỉ XX
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp HS
- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975, nhất là từ 1986 đến hết thế kỉ XX
- Rèn kĩ năng tổng hợp, khái quát hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
B. Phương tiện thực hiện: 
- SGK, SGV, thiết kế bài học
- Giáo án cá nhân lên lớp 
C. Cách thức tiến hành 
- Hs chuẩn bị đọc kĩ sgk và trả lời các câu hỏi gợi ý của sách
- Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, gợi tìm, tái hiện, thuyết trình, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
D. Tiến trình dạy học 
	 1 Kiểm tra bài cũ: 
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
- Hs làm việc với SGK, mục I/ tr3
- Gv định hướng Hs khái quát những ý cơ bản
(?) Những đặc điểm cơ bản về lịch sử-văn hóa-xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển của văn học VN từ 1945- 1975?
- Hs độc lập trả lời 
Hoạt động 2
(?) Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 phát triển qua mấy chặng? Thành tựu cơ bản của mỗi chặng?
- Gv phát vấn 
- Hs trả lời 
- Gv gợi ý :
(?) Chủ đề bao trùm của văn học trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp?
(?) Thành tựu cơ bản của từng thể loại? 
- Hs lần lượt trình bày, kể tên một số tác phẩm tác giả tương ứng với từng thể loại
- GV tổng hợp, chuẩn kiến thức 
Hoạt động 3
(?) Đặc điểm chung của văn học giai đoạn này?
(?) Thành tựu cơ bản của từng thể loại?
- Gv phát vấn 
- Hs trả lời 
(?) Văn học chặng đường những năm kháng chiến chống Mĩ có gì đổi mới so với hai giai đoạn trên?
(?) Chủ đề bao trùm của văn học trong giai đoạn này?
- Hs làm việc theo Sgk
- GV định hướng những ý cơ bản
- Hs kể tên một số tác phẩm
(?) Thơ ca thời kì này có gì đặc biệt?
- Gv dựa vào Sgk, hướng dẫn hs nắm được những nét cơ bản về văn học vùng địch tạm chiếm
(?) Anh chị hiểu thế nào là văn học vùng đich tạm chiếm? Đặc điểm chung ?
Hoạt động 4
- Hs làm việc với Sgk
- Gv định hướng khái quát những ý chính
- Phương pháp: Gv phát vấn- Hs trả lời 
(?) Tại sao có thể nói Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước là đặc điểm bản chất của văn học 1945-1975?
(?) Anh chị hiểu thế nào là xu hướng cách mạng hóa văn học?
(?) Hãy chứng minh văn học giai đoạn này gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước?
- Hs dựa vào sgk lần lượt trình bày
(?) Anh/ chị hiểu thế nào là đại chúng? Tại sao nói nền văn học VN từ 1945-1975 là nền văn học hướng về đại chúng?
- Hs suy nghĩ độc lập trả lời 
- Gv tổng hợp
(?) Khuynh hướng sử thi của văn học VN từ 1945- 1975 thể hiện ở những phương diện nào?
(?) Biểu hiện của cảm hứng lãng mạn? cảm hứng lãng mạn có vai trò gì ?
(?) Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn tạo nên đặc điểm gì của văn học VN 45-75? 
- Hs suy nghĩ độc lập trả lời 
- Gv tổng hợp
 Hoạt động 5
(?) Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội hãy giải thích vì sao văn học từ 1975- hết thế kỉ XX phải đổi mới ?
(?) Hãy nêu những thành tựu ban đầu của văn học VN từ 1975 đến hết thế kỉ XX?
- Hs làm việc với Sgk
- GV định hướng hs tóm tắt những ý cơ bản 
(?) Thơ ca từ sau năm 1975 có điểm gì chú ý ?
- Hs độc lập trả lời 
- Gv khái quát 
(?) So với thơ ca, văn xuôi có những thành tựu gì?
- Hs độc lập trả lời 
- Gv khái quát 
(?) Nét nổi bật của văn học VN từ 1975 đến hết thế kỉ XX ?
- Hs độc lập trả lời 
- Gv khái quát 
- Hs làm việc với Sgk
- Gv khái quát ý chính
3. Củng cố, hướng dẫn, dặn dò
- Hs đọc ghi nhớ sgk
- Gv dặn dò, hướng dẫn Hs chuẩn bị bài: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- Gv rút kinh nghiệm bài dạy
I- Khái quát văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975
1- Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa 
- Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất trên đất nước ta
- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của toàn dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật, tạo nên ở văn học giai đoạn này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt và lâu dài
- Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển. Về văn hóa, từ năm 1945- 1975 điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng chủ yếu của các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc
2- Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu 
2.1- Chặng từ năm 1945 đến năm 1954:
- Một số tác phẩm trong những năm 1945 đến 1946 đã phản ánh được không khhí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó với đời sống cách mạng và kháng chiến; tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến 
- Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống thực dân Pháp. Những tác phẩm tiêu biểu: “Một lần tới thủ đô”, “ Trận phố Ràng” của Trần Đăng; “ đôi mắt”, “Nhật kí ở rừng” của Nam Cao; “ Làng”của Kim Lân; “Thư nhà” của Hồ Phương....
 Từ năm 1950 xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn: “Vùng mỏ” của Võ Huy Tâm; “Xung kích” của Nguyễn Đình Thi; “ Đất nước đứng lên” của Nguyên Ngọc
- Thơ ca những năm kháng chiến đạt được những thành tựu xuất sắc, tiêu biểu là những tác phẩm của Hồ Chí Minh; Hoàng Cầm, Quang Dũng; Hồng Nguyên;Nguyễn Đình Thi; Chính Hữu, Tố Hữu....Nội dung, cảm hứng chủ đạo là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc kháng chiến và con người kháng chiến 
- Một số vở kịch xuất hiện gây được tiếng vang như: “Bắc Sơn”, “Người ở lại” của Nguyễn Huy Tưởng; “ chị Hòa” của Học Phi
- Lí luận phê bình chưa thực sự phát triển nhưng đã có một số sự kiện và tác phẩm quan trọng
2.2- Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964
- Văn xuôi mở rộng đề tài,bao quát được khấ nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực đời sống
+ Một số tác phẩm khai thác đề tài kháng chiến chống thực dân Pháp: “Sống mãi với thủ đô”- Nguyễn Huy Tưởng; “Cao điểm cuối cùng”-Hữu Mai; “Trước giờ nổ súng”- Lê Khâm
+ Một số tác phẩm khai thác đề tài hiện thực cuộc sống trước cách mạng tháng 8: “Tranh tối tranh sáng”- Nguyễn Công Hoan; “Mười năm”- Tô Hoài; “Vỡ bờ”- Nguyễn Đình Thi; “ Cửa biển”- Nguyên Hồng 
+ Một số tác phẩm viết về đề tài công cuộc xây dựng XHCN: “ Sông Đà”- Nguyễn Tuân; “ Mùa lạc” – Nguyễn Khải
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Tiêu biểu như: “ Gió lộng” – Tố Hữu; “ ánh sáng và phù sa”- Chế Lan Viên; “ Riêng chung”- Xuân Diệu; “ Đất nở hoa” – Huy Cận; “ Tiếng sóng” – Tế Hanh
- Kịch nói ở giai đoạn này cũng phát triển. Tiêu biểu như: “ Một đảng viên”- Học Phi;“ Ngọn lửa”-Nguyễn Vũ; “ Chị Nhàn”, “ Nổi gió”- Đào Hồng Cẩm
2.3- Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975
- Cao trào sáng tác viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ trong cả nước được phát động. Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng
- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động đã khắc họa thành công hình ảnh con người VN anh dũng kiên cường bất khuất 
+ Từ tiền tuyến, những tác phẩm truyện, kí đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của quân và dân Miền nam: “ Người mẹ cầm súng”- Nguyễn Thi; “ Rừng xà nu”- Nguyễn Trung Thành; “ Chiếc lược ngà”- Nguyễn Quang Sáng; “ Hòn đất”- Anh Đức....
+ Ơ miền Bắc, truyện, kí cũng phát triển. Tiêu biểu là kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân, truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Thường, Đỗ Chu....
- Thơ những năm kháng chiến chống Mĩ cũng đạt được nhiều thành tựu xuất sắc., thực sự là một bước tiến mới cho thơ ca hiện đại.Thơ thời kì này thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất hiện thực, đồng thời tăng cường chất suy tưởng và triết luận
 Lịch sử thơ ca thời kì này ghi nhận sự đóng góp của một thế hệ nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh .....
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Các vở kịch gây được tiếng vang như: “ Quê hương Việt Nam”, “ Thời tiết ngày mai”- Xuân Trình; “ Đại đội trưởng của tôi” - Đào Hồng Cẩm; “ Đôi mắt”- Vũ Dũng Minh
2.4- Văn học vùng địch tạm chiếm:
- Văn học vùng địch tạm chiếm phát triển chủ yếu ở các đô thị miền Nam từ năm 1946- 1975
- Văn học vùng địch tạm chiếm đan xen nhiều xu hướng phức tạp: Tiêu cực, phản động, chống cộng, đồi trụy...Nhưng nổi lên là xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng
- Nhìn chung các xu hướng văn học lành mạnh tiến bộ vùng tạm chiếm vì nhiều lí do, không có điều kiện đạt được những thành tựu lớn cả về nội dung cũng như nghệ thuật. Tiêu biểu là sáng tác của: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Vũ Bằng, Viễn Phương, Lê Vĩnh Hòa, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Sơn Nam....
3- Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975
3.1- Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước 
** Ra đời cùng với nhà nước nhân dân non trẻ, song hành suốt 30 năm kháng chiến chống ngoại xâm=> Văn học được kiến tạo theo mô hình “ Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận” “ mỗi nhà văn cũng là một chiến sĩ”
- Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng, văn học trước hết phải phục vụ cách mạng, ý thức công dân của người nghệ sĩ được đề cao
- Hiện thực đời sống cách mạng trở thành nguồn cảm hứng nghệ thuật cho nhà văn “ Văn nghệ phụng sự kháng chiến nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta” ( Nguyễn Đình Thi)
** Quá trình vận động cuả văn học ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước 
- Đề tài về tổ quốc là đề tài xuyên suốt trong các sáng tác
- Chủ nghĩa xã hội cũng là một đề tài lớn của văn học
=> Văn học là tấm gương lớn phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước 
3.2- Nền văn học hướng về đại chúng 
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học
- Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân dân,có những quan niệm mới về đất nước : Đất nước của nhân dân
- Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng,phù hợp với thị hiếu và khả năng nhận thức của nhân dân
3.3- Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân tộc
- Nhân vật chính thường là những con người dại diện cho khí phách tinh hoa, phẩ ... của thanh niên
+ Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân
+ Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn có một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán
+ Tuổi trẻ cần dành thời gian cho tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn
- Dẫn chứng minh họa cho lí lẽ: Có thể khai thác trong văn bản “ Chuyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân” và bổ sung dẫn chứng về những thanh niên làm việc tốt trong xã hội để biểu dương hoặc những thanh niên lãng phí thời gian vào những trò chơi vô bổ mà các phương tiện thông tin đại chúng đã nêu để phê phán
- Cần vận dụng các thao tác lập luận chủ yếy: phân tích , chững minh, bác bỏ, bình luận
b- Lập dàn ý:
* Có thể trình bày theo 3 phần;
- Mở bài : Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân rồi dẫn đề văn, nêu vấn đề “ Chia chiếc bánh ngọt của mình cho ai”
- Thân bài : Lần lượt triển khai 4 ý chính ( như gợi ý ở phần tìm hiểu đề)
- Kết bài : Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ riêng của người viết
2- Kết luận:
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lí, cách sống đúng đắn, tích cực đối với thanh niên, hsinh
- Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống ( Ghi nhớ / sgk)
Luyện tập:
Bài tập 1:
a- điều mà tác giả Nguyễn ái Quốc bàn là hiện tượng nhiều thanh niên, sinh viên Việt Nam du học nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi bời giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luỵện để khi trở về góp phần xây dựng đất nước. Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu thế kỉ XX. Trong xã hội nước ta ngày nay, hiện tượng ấy vẫn còn. Một số thanh niên, sinh viên Việt Nam ngày nay du học ở nước ngoài cũng đang mải mê kiếm tiền, chơi bời, lãng phí thời gian cho những việc vô bổ mà không tập trung tư tưởng, quyết tâm học tập. rèn luyện chuyên môn, tiếp thu khoa học kĩ thuật tiên tiến để có năng lực tốt nhất trở về phục vụ quê hương đất nước . Từ hiện tượng trên có thể bàn thêm một vài ý:
- Nêu và phê phán hiện tượng: Thanh niên, sinh viên VN du học lãng phí thời gian vào những việc vô bổ 
- Chỉ ra nguyên nhân: Họ chưa xác định được lí tưởng sống đúng đắn, họ ngại khó, ngại khổ, lười biếng, hoặc chỉ sống vì tiền bạc, vì những lợi ích nhỏ hẹp; cũng một phần do cách tổ chức, giáo dục chưa tốt của nnhững người cố trách nhiệm
- Bàn luận: Nêu một vài tấm gương thanh niên, sinh viên chăm học đạt học vị cao đã trở về giảng dạy ở các trường đại học hoặc làm việc tại các nghành kinh tế, khoa học, kĩ thuật tiên tiến của nước nhà
b- Trong văn bản, Nguyễn ái Quốc dùng thao tác lập luận phân tích ( thanh niên du học mải chơi bời, thanh niên trong nước “ không làm gì cả”, họ sống “ già cỗi”, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai của tổ quốc ); so sánh ( nêu hiện tượng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù) và bác bỏ ( thế thì thanh niên của ta đang làm gì ? Nói ra thì buồn, buồn lắm : Họ không làm gì cả)
c- Nghệ thuật diễn đạt của văn bản: Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể, kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi( “ Thế thì thanh niên của ta đang làm gì ?”) câu cảm thán ( trực tiếp bày tỏ nỗi lo âu chính đáng: “ Hỡi Đông Dương đáng thương hại! Người sẽ chết mất, nếu đám thanh niên già cỗi của Người không sớm hồi sinh”)
d- Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn
Bài tập 2:
- Hs lập dàn ý cho đề bài : “Anh/ chị suy ngghĩ gì về hiện tượng “ nghiện” ka-ra-o-ke và in-tơ-net trong nhiều bạn trẻ hiện nay?”
Đọc thêm:
Mấy ý nghĩ về thơ
- Nguyễn Đình Thi - 
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp HS
- Nắm được quan điểm, những lí luận về thơ và trong quá trình sáng tác thơ. 
- Bài tiểu luận dùng lối viết thân tình, trao đổi với đồng nghiệp bằng giọng tâm huyết. Phong cách chính luận – trữ tình, nghị luận kết hợp với yếu tố tuỳ bút.
- Giáo dục lòng yêu thơ văn dân tộc.
B. Phương tiện thực hiện: 
- SGK, SGV, thiết kế bài học
- Giáo án cá nhân lên lớp 
C. Cách thức tiến hành 
- Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: Phát vấn, dẫn dắt để hs phát huy trí tuệ; thảo luận, rút ra bài học về nội dung và kĩ năng nghị luận
D. Tiến trình dạy học 
	 1 Kiểm tra bài cũ: 
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
I. Tiểu dẫn
GV cho HS đọc phần Tiểu dẫn và nêu những nét cơ bản về tác giả NĐT.
II. Văn bản.
1. GV hướng dẫn HS đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK trang 60.
- Gọi HS đọc.
- Trả lời câu hỏi: ( SGK trang 60)
Câu 1:
Củng cố & dặn dò:
- Đọc kĩ bài tiểu luận để nắm chắc các yêu cầu cần đạt: - Nắm được quan điểm, những lí luận về thơ và trong quá trình sáng tác thơ. 
- Bài tiểu luận dùng lối viết thân tình, trao đổi với đồng nghiệp bằng giọng tâm huyết. Phong cách chính luận – trữ tình, nghị luận kết hợp với yếu tố tuỳ bút.
- Giáo dục lòng yêu thơ văn dân tộc.
- Soạn bài: Đốt-tôi-ép-xki
- NĐT sinh 1924 – 2003. Quê phố Bà Triệu – Hà Nội.
- Sau CMT8, ông tham gia lãnh đạo Hội VH cứu quốc. Từ 1958 đến 1989 là tổng thư kí hội nhà văn VN.
- NĐT là một nhà văn hoá, một người nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, sáng tác nhạc, soạn kịch...
- TP chính: SGK
Câu 1: NĐT đã phân tích sâu sắc đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện tâm hồn con người.
- Ông đưa ra một câu hỏi nghi vấn mà lại mang mục đích khẳng định: “Đầu mối của thơ có lẽ ta đi tìm bên trong tâm hồn con người chăng?”
- Khi làm thơ phải có rung động thật sự trong tâm hồn và phải được cụ thể bằng câu chữ - mà những câu chữ ấy phải có sức mạnh truyền cảm tới người đọc khiến “mọi sợi dây của tâm hồn rung lên”.
Câu 2:
- Những đặc trưng khác của thơ: hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc, cái thực,....tất cả là để tác động vào “ những chiều sau của tâm hồn, đem cảm xúc đi thẳng vào sự suy nghĩ”...
- Và “ cảm xúc là phần thịt xương hơn cả của đời sống tâm hồn”
- Tóm lại: hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc, cái thực của thơ đều nằm trong hệ quy chiếu của tâm hồn con người.
Câu 3:
- Ngôn ngữ thơ có những nét dặc biệt so với ngôn ngữ các thể loại. Ngôn ngữ thơ có tác dụng gợi cảm đặc biệt: “ Cái kì diệu ấy của tiếng nói trong thơ, có lẽ chăng ta tìm nó trong nhịp điệu {...} một thứ nhịp điệu bên trong, một thứ nhịp điệu của hình ảnh, tình ý, nói chung là của tâm hồn”.
- Thơ tự do hay không tự do thì quan trọng là “dùng bất cứ hình thức nào, miễn là thơ diễn tả được đúng tâm hồn con người ngày nay”.
Câu 4: 
- Nét tài hoa của NĐT bộc lộ trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng, sử dụng từ ngữ, hình ảnh,... để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra.
- Dùng cách lập luận phủ nhận để khẳng định – bác bỏ một số cách nhnf nhận thiên lệch về thơ - 
- Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh rất cụ thể, sinh động gây ấn tượng mạnh: 
“Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống. Toé lên ở những nơi giao nhau của tâm hồn với ngoại vật, trước hết là những cảm xúc”
Hay: “Mỗi chữ như một ngọn nến đang cháy, những ngọn nến ấy xếp bên nhau thành một vùng sáng chung”...
Câu 5: 
Không nên nghĩ rằng bài viết chỉ có tác dụng nhất thời lúc bấy giờ, mà các vấn đề tác giả đặt ra, các luận điểm xung quanh vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca ngày nay vẫn còn giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo thi ca.
Đọc thêm:
đô-xtôi-ép-xki
-X.Xvai-Gơ- 
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp HS
- Hiểu được hình thức văn học: chân dung văn học hay còn gọi là truyện tiểu sử, truyện danh nhân.
- Nắm được một số thông tin về tác giả X.Xvai-gơ. Tư tưởng, tình cảm, giá trị tác phẩm và con người Đo-xtôi-ép-xki...
B. Phương tiện thực hiện: 
- SGK, SGV, thiết kế bài học
- Giáo án cá nhân lên lớp 
C. Cách thức tiến hành 
- Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: Phát vấn, dẫn dắt để hs phát huy trí tuệ; thảo luận, rút ra bài học về nội dung và kĩ năng nghị luận
D. Tiến trình dạy học 
	 1 Kiểm tra bài cũ: 
2. Giới thiệu bài mới:
Hoạt động GV & HS
Nội dung cần đạt
I. Tiểu dẫn.
GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn sgk trang 61 và nêu những nét cơ bản về tác giả X.Xvai-gơ.
II. Văn bản
- GV yêu cầu HS tóm tắt những nội dung chính về tác giả Đô-tôi-ép-xki thông qua việc soạn bài ở nhà.
- GV hướng dẫn đọc thêm thông qua việc trả lời các câu hỏi trong sgk phần hướng dẫn học bài.
Câu 1 :
Để khắc hoạ chân dung Đô-tôi-ép-xki tác giả đã sử dụng biện pháp đối lập như thế nào?
Cấu trúc giữa sự đối lập ấy với những hình ảnh tương ứng ở đây là gì ?
Tác giả bài viết đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? hiệu quả thế nào ?
*Dặn dò: soạn bài tiếp theo :
Nghị luận vè một hiện tượng đời sống.
- Xtê-phan Xvai-gơ (1881-1942), nhà văn áo gốc Do Thái.
- Cuốn Ba bậc thầy: Đô-tôi-ép-xki – Ban dắc - Đích ken là một tác phẩm về chân dung văn học thành công của X.Xvai-gơ.
- Đặc biệt là về phần viết về Đô-tôi-ép-xki. Ông đã bắt được cái “thần” của Đô-tôi-ép-xki: “Tiểu thuyết của Đô-tôi-ép-xki là huyền thoại về nhân loại mới, thoát ra tự đáy tâm hồn Nga”. 
Hay: “Cộng đồng mà những nhân vật của Đô-tôi-ép-xki vươn tới không phải là thuộc về xã hội nữa, mà mang chất tôn giáo; họ không tìm kiếm xã hội, mà tình hữu ái toàn nhân loại”
Câu hỏi 1:
Để thể hiện chân dung của thiên tài đầy mâu thuẫn, ngang trái ấy, đoạn văn đã tập trung vào:
- Hai thời điểm đối lập trong cuộc sống của Đô-tôi-ép-xki.
+ Thời điểm thứ nhất: phần đầu của đoạn văn nói về kiếp sống của một kẻ lưu vong với những chi tiết sống động về cảnh ngộ bần cùng (tờ séc cuối cùng, hiệu cầm đồ, phòng làm việc, châu âu như một nhà ngục, cơn động kinh, tiền nợ,...Tóm lại là “thời điểm của sự tuyệt vọng lớn nhất”.
+ Thời điểm thứ hai: trở về tổ quốc “một giây hạnh phúc tuyệt đỉnh... Sau đó chết đi khi “sứ mệnh đã hoàn thành” trong “tình cảm anh em của tất cả các giai cấp và tất cả các đẳng cấp của nước Nga”
- Những nét mâu thuẫn trong thiên tài Đô-tôi-ép-xki.
+ Những tìn cảm mãnh liệt trong cơ thể yếu đuối của một con bệnh thần kinh, con người mang trái tim vĩ đại...
+ Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và cũng tự đốt cháy trong lao động.
+ Người bị lưu đày biệt xứ, “đau khổ một mình” trở thành sứ giả của xứ sở mình”...
Câu 2:
Cấu trúc hình ảnh tương ứng với nội dung của câu 1: “Nước Nga... tiếng gọi vĩnh cửu của niềm tuyệt vọng của ông” / “Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông”...
- Sự đối lập trong đoạn văn từ “suốt đêm..” đến “tinh thần của chúng ta”: Sự dằn vặt của cuộc sống hằng ngày mâu thuẫn với những tác phẩm đồ sộ, thế giới tinh thần.
-> sự đối lập giữa những chi tiết hèn mọn về đời thường với những hình ảnh cao cả, khác thường trong niềm khát khao sáng tạo của thiên tài.
Câu 3:
Biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ:
- So sánh: tác phẩm – rượu ngọt, đếm các ngày như trước đây đã đếm cái cọc của trại giam; trở về như một kẻ hành khất...
- ẩn dụ: quả đã được cứu thoát, vỏ khô rụng xuống; thành phố đầy tháp chuông...
=> Mục đích: X.Xvai –gơ muốn từ chỗ miêu tả Đô-tôi-ép-xki như một người khốn khổ, bị chà đạp, nâng lên hình ảnh một vị thánh, một con người siêu phàm.
Câu 4:
Thiên tài bị đè nén bởi số phận, nhưng cũng có thể tác động trở lại số phận không chỉ riêng số phận của mình mà của cả dân tộc, thời đại....

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 12 co ban. tuan 1-4.doc