VỢ NHẶT
(Kim Lân)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Giúp HS
- Đọc- hiểu khái quát vài nét về tác giả- tác phẩm
- Nắm được NT đặt nhan đề, tạo tình huống và bức tranh thảm đạm của dân tộc trong nạn
đói 1945.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc- hiểu truyện ngắn
3.Thái độ: Có thái độ thông cảm, sẽ chia trước cảnh ngộ đau thương của con người, trân trong
những khát vọng sống chân chính của những con người đáng sống.
Tiết 61 Ngày soạn: 01/02/09 Ngày giảng: 02/02/09 VỢ NHẶT (Kim Lân) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Giúp HS - Đọc- hiểu khái quát vài nét về tác giả- tác phẩm - Nắm được NT đặt nhan đề, tạo tình huống và bức tranh thảm đạm của dân tộc trong nạn đói 1945. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc- hiểu truyện ngắn 3.Thái độ: Có thái độ thông cảm, sẽ chia trước cảnh ngộ đau thương của con người, trân trong những khát vọng sống chân chính của những con người đáng sống. B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Thầy: Thiết kế bài soạn- TLTK về tác phẩm, tác giả Trò: Vở bài soạn- sgk C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN Vấn đáp- phân tích-tổng hợp D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I. Ổn định lớp: II. Kiểm tra bài cũ: Hãy tóm tắt hành động Mỵ cởi trói cho A Phủ? Nêu ý nghĩa? III. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 H: Dựa vào tiểu dẫn sgk, hãy nhận xét một vài nét về cuộc đời và sự nghiệp VC của nhà văn Kim Lân? GV: Hướng dẫn, gợi ý HS: Làm việc cá nhân, khái quát GV: Nhận xét, bổ sung Lưu ý khi nhận xét về Kim Lân chúng ta nên gắn cuộc đời và sự nghiệp VC để thấy được sự cần cù chịu khó và táo bạo của nhà văn trong sáng tác. Đồng thời thấy được sở trường của KL, một nhà văn một lòng đi về với “đất”, đi về với “người”, đi về với cuộc sống thuần hậu nguyên thủy ở nông thôn bằng tâm hồn của một con người vốn là con đẻ của đồng ruộng. Thật vậy trong TGNT của KL ta luôn tìm thấy được khung cảnh của c/s nông thôn, hình tượng người nông dân lam lũ , mộc mạc chân chất rất đỗi VN. H: Em biết gì về tác phẩm “Vợ nhặt”? Cảm xúc chủ đạo của tác phẩm là gì? HS: Làm việc cá nhân, phát biểu - Nêu xuất xứ - Nêu chủ đề: Tác phẩm viết về người nông dân trong cuộc sống đói kém khốn khổ mà họ vẫn yêu thương, đùm bọc lẫn nhau vượt qua số phận. GV: Nhận xét, kết luận GV: Hướng dẫn cách đọc HS: Đọc- tóm tắt Hoạt động 2 H: Tiếp cận với nhan đề “Vợ nhặt” em có suy nghĩ gì về số phận của con người và hoàn cảnh XH? HS: Làm việc cá nhân, phân tích - Nhặt: nhặt nhạnh, lượm lặt vu vơ. - Vợ nhặt: tức là chuyện cưới vợ " điều thiêng liêng trở thành rẽ rúng GV: Nhận xét, nhấn mạnh H: Kim Lân đã chọn bối cảnh cho câu truyện của mình như thế nào? Em có nhận xét gì về con người và không gian mà tác giả xây dựng trong bối cảnh đó? GV: Hướng dẫn, gợi ý HS: Làm việc cá nhân, phân tích * Bối cảnh truyện: nạn đói năm1945: dữ dội * Con người năm đói: - Khuôn mặt hốc hác, u tối - Xanh xám như những bóng ma - Dật dờ đi lại như những bóng ma " xơ xác, ranh giới giữa sống và chết thật mong manh. * Không gian năm đói: (xóm ngụ cư) - Người chết như ngả rạ - Không khí vẫn lên mùi gây của xác người - Tiếng khóc hờ tỉ tê. " không vian tối sầm đi vì đói, cõi dương lỡn vỡn trong cõi âm. H: Trong bối cảnh ấy, tác giả đưa vào sự kiện gì? Sự kiện ấy có gì độc đáo và đặc biệt? HS: Thảo luận, tranh luận, phát biểu ý kiến * Sự kiện Tràng “Nhặt vợ” - Tình huống bất ngờ: mọi người ngạc nhiên, bàn tán vì: + Tràng: dân ngụ cư, nghèo, ngoại hình thô kệch, dở tính " khó lấy được vợ + Vậy mà Tràng có vợ rất dễ dàng, ngẫu nhiên, chỉ bằng vài câu bông đùa và 4 bát bánh đúc. - Tình huống trớ trêu: trong nạn đói, khi chính Tràng còn chưa nuôi nổi mình lại còn dám đèo bòng, lấy vợ- một người vợ cũng nghèo, cũng đói như mình " mọi ngừi lo âu, băn khoăn. H: Từ việc phân tích tình huống, em hãy nêu ý nghĩa của tình huống ấy? Và giải thích vì sao? HS: Làm việc cá nhân, nhận xét, giải thích * Đó là một cuộc gắn kết kì lạ * Vì: - Tràng vì đói mà có vợ, vợ Tràng cũng vì đói mà theo không Tràng " giá trị con người thật rẻ rúng - Đám cưới diễn ra trong âm thầm, lặng lẽ, không nghi lễ, trong bóng chiều nhập nhoạng, trong tiếng khóc hờ người chết. " số phận bi thảm của người nông dân trong nạn đói. GV: Bổ sung, kết luận Sự gắn kết ấy là 1 biểu hiện của sự sống, của hy vọng, của hành phúc, của tình thương, trong đói nghèo vẫn gieo mầm sự sống. I. Đọc- hiểu khái quát: 1. Tác giả: Kim Lân (1920- 2007) * Tên thật: Nguyễn Văn Tài * Quê: Bắc Ninh * Gia đình nghèo- học đến tiểu học- đi làm- viết văn khi 21 tuổi * Nhà văn KL là tấm gương sáng cho ý chí, nghị lực và sự cần cù chịu khó. * Sống gắn bó với làng quê Bắc Bộ " viết về mảng đề tài quen thuộc nông thôn VN. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: - Tiền thân: Tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”, viết sau CM chưa hoàn thành thì bị mất bản thảo. - Sau 1954, KL dựa vào cốt truyện cũ và với cách nhìn mới nhà văn viết “Vợ nhặt”, được in trong tập “Con chó xấu xí” b. Đọc- tóm tắt: Nạn đói năm 1945- xóm ngụ cứ tiêu điều, xơ xác. Tràng lấy vợ, tâm trạng mọi người: Vui, lo, hi vọng II. Đọc- hiểu chi tiết: 1. Nhan đề: Vợ nhặt - Số phận con người éo le, giá trị thật rẽ, như rơm rác. - Hoàn cảnh XH: thê lương, bi thảm. 2. Tình huống truyện: * Bối cảnh truyện: nạn đói khủng khiếp năm 1945, nạn đói tràn đến với con người mạnh như thác dữ. * Con người năm đói: thảm hại * Không gian năm đói: tối tăm, ngột ngạt _ Cuộc sống mấp mé bên bờ cái chết. Cái đói có sức hủy diệt cuộc sống tới mức khủng khiếp. * Sự kiện Tràng “nhặt vợ”: bất ngờ, trớ trêu * Ý nghĩa của tình huống: " đó là một cuộc gắn kết kì lạ IV. Cũng cố: GV cho HS tóm tắt câu chuyện và nhận xét tình huống của truyện V. Dặn dò: Học bài- soạn tiếp phần 2 VI. Rút kinh nghiệm: - Tiết dạy đảm bảo thời gian, chuyển tải hết ND - Dung lượng kiến thức phù hợp với năng lực của HS. Tiết 62 Ngày soạn: 04/02/09 Ngày giảng: 05/02/09 VỢ NHẶT (Kim Lân) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Giúp HS - Hiểu được giá trị nhân đạo của tác phẩm: số phận bi thảm của người dân trong nạn đói 1945, cảm nhận được niềm khao khát tổ ấm gia đình, niềm tin vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người nghèo khổ. - Đánh giá những nét đặc săc trong NT viết truyện của Kim Lân. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc- hiểu truyện ngắn 3.Thái độ: Có thái độ thông cảm, sẽ chia trước cảnh ngộ đau thương của con người, trân trong những khát vọng sống chân chính của những con người đáng sống. B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Thầy: Thiết kế bài soạn- TLTK về tác phẩm Trò: Vở bài soạn- sgk C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN Vấn đáp- phân tích-tích hợp- thảo luận D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I. Ổn định lớp: II. Kiểm tra bài cũ: Hãy phân tích ý nghĩa tình huống của truyện? III. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt H: Hãy tìm các chi tiết mô tả tâm trạng của người dân xóm ngụ cư và nhận xét tâm trạng của nhóm nhân vật này? Giải thích vì sao họ có tâm trạng như vậy? HS: Làm việc cá nhân, tìm chi tiết, phân tích, nhận xét. - Họ thấy lạ, ngạc nhiên vì: trong nạn đói người ta sẽ không dám nghĩ đến chuyện dựng vợ gã chồng. - Họ lo thay cho Tràng, vì: “Biết có nuôi nổi nhau” " ám ảnh bởi nạn đói đè nặng nên họ có tâm trạng ấy. - Họ vui sướng, vì: họ chợt hiểu “có cài gì lạ lùng và tươi mát”" ngọn gió của khát vọng sống, điều ấy sẽ nhen nhóm niềm hi vọng về cuộc sống, về sự thay đổi cho cuộc đời của họ. GV: Bổ sung, kết luận H: Hãy phân tích diến biến tâm lí phức tạp ấy của Tràng và cho biết vì sao Tràng có nét tâm lí ấy? HS: Làm việc cá nhân, phân tích - Ngạc nhiên, vì: Tràng thuộc tầng lớp người nghèo khổ, dưới đáy cùng của XH xóm ngụ cư “sống hiu quạnh cùng mẹ già trong cái xóm tồi tàn ở mé sông”, ngày xưa kiếp ngụ cư là tủi cực trăm bề, bị khinh rẻ không ai gã con gái cho vì như thế là vô phúc “Trai làng ở góa còn đông Cớ sao em lại lấy chồng ngụ cư”. Tràng còn có 1 ngoại hình xấu, thô kệch, bản tính cộc cằn, dở hơi. - Lo sợ, vì: “Thóc gạo này đến thân mình có nuôi nổi không lại còn đèo bòng” " đó là nét tâm lí tất yếu của 1 con người khi ở trong nạn đói. - Ngỡ ngàng, sung sướng, vì: niềm hạnh phúc ấy đem đến cho Tràng một cảm giác mới mẽ, kì diệu, cảm giác ấy thấm sâu vào trong tâm linh (“trong người êm ái lơ lững như đi trong 1 giấc mơ”), vừa lan tõa ra bên ngoài (“một cái gì mới mẽ,lạ lẫmôm ấp mơn man khắp da thịt Tràng”) GV: Nhận xét, kết luận H: Vì sao nói niềm hạnh phúc ấy đã làm thay đổi hẳn con người của Tràng, em hãy chứng minh làm rõ? " Hạnh phúc làm Tràng thay đổi - Mặt hắn có vẽ gì phởn phơ khác thường, tủm tỉm cười nụ, hai mắt sáng lên lấp lánh, cái mặt vênh lên không giống như dáng vẽ mệt mỏi thường ngày - Quên hết cảnh sống ê chề: khát vọng hạnh phúc lấn át cả nghèo đói, đánh bật nỗi lo âu - Cảm thấy xung quanh mới mẻ, thay đổi - Cảm thấy yêu thương và gứn bó với ngôi nhà - Tràng tin vào tương lai, hi vọng cuộc sống tươi đẹp: hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng GV: Bổ sung, bình sâu Trong sự túng đói quay quắt, trong bất cứ hoàn cảnh khốn khổ nào, người nông dân ngụ cư vẫn khao khát vươn lên trên cái chết, cái ảm đạm mà vui, mà hi vọngnhững người đói họ không nghĩ đến cái chết mà họ nghĩ đến cái sống. Vợ chồng Tràng lấy nhau giữa ảnh ngổn ngang xác người chết nhưng chút hạnh phúc nhỏ nhoi, mong manh của 2 người vẫn là bất diệt, vẫn sinh sôi nảy nở từ bãi tha ma sặc mùi tử khí. Hạnh phúc ấy như làn gió xuân thổi về làm xôn xao sự sống, làm cho Tràng quên hết cảnh sống ê chề, tối tăm trước mắt. Đó chính là giá trị nhân đạo trong tác phẩm. H: Trước hạnh phúc của đứa con trai bà cụ Tứ có tâm trạng như thế nào? Vì sao? HS: Thảo luận, tranh luận phát biểu ý kiến - Ngạc nhiên: thấy người đàn bà lạ xuất hiện trong nhà mình, gọi mình bằng U - Lo lắng: vì bà mẹ nghèo đã từng trải, thấm thía cái nghèo, cái đói nên không thể không lo lắng - Buồn tủi: vì không thể lo cho con đàng hoàng, không lấy nổi vợ cho con và náy con lấy được vợ thì không dạm hỏi, cưới xin gì - Thông cảm: nhận cô gái làm con dâu với tình cảm xót thương vô hạn, an ủi, động viên con và vẽ lên cả tương lai cho con GV: Nhấn mạnh, kết luận Nhà văn KL rất hiểu nổi niềm của người nghèo nhà văn đã phân tích q/trình diễn biến tâm lí nhân vật, sự đan xen nhiều sắc thái tâm trạng rất chân thực và cảm động: dù niềm vui hay nỗi buồn, dù nỗi lo toan hay tủi phận thì người mẹ VN vẫn thể hiện một tấm lòng yêu thương, đọ lượng, thương con bà kìm nén nỗi buồn để nhìn c/s lạc quan hơn và động viên con bằng triết lý rất dân gian: không ai giàu 3 họ, không ai khó 3 đời, đó chính là cách nghĩ của người lao động dù bất cứ ở hoàn cảnh nào họ cũng không đánh mất niềm tin vào c/sống. H: Nhà văn Kim Lân giới thiệu về người vợ nhặt như thế nào? Cuộc gắn kết giữa “thị” và Tràng đã làm cho “thị” thay đổi ra sao? GV: Hướng dẫn, gợi ý HS: Làm việc cá nhân, phân tích - Thân phận: tội nghiệp " vì, cô không có gốc gác, ngáy cái tên cô cũng không có, việc cô lấy chồng cũng như 1 trò đùa không cưới xin tử tế. " cô tìm đến Tràng như tìm một chổ nương thân trong nạn đói - Cuộc gắn kết làm cho cô thay đổi: + Từ chao chát, táo tợn " ngượng ngùng, im lặng " trở lại dáng vẽ của người con gái + Sau 1 ngày làm dâu: hiền thục, đảm đang thu vén gia đình " hiểu cái nghèo, cái đói nhưng chấp nhậ nó để mưu cầu sự sống, mưu cầu hạnh phúc. Hoạt động 3 GV: Hướng dẫn Hs tổng kết lại giá trị NT và ND của tác phẩm 3. Tâm trạng của các nhân vật: a. Tâm trạng của người dân xóm ngụ cư: " ngạc nhiên, lo lắng, vui sướng b. Tâm trạng của Tràng: - Trước hạnh phúc bất ngờ Tràng cũng có nét tâm lí rất phức tạp. " ngạc nhiên, lo lắng, ngỡ ngàng, sung sướng hạnh phúc. - Niềm hạnh phúc ấy đã làm thay đổi hẳn con người của Tràng. c. Tâm trạng của bà cụ Tứ: " trước hạnh phúc của con mình bà cụ Tứ có nhiều cảm xúc lẫn lộn: ngạc nhiên, lo lắng, tủi, cảm thông, sung sướng d. Vợ Tràng: - Thân phận: tội nghiệp - Cuộc gắn kết với Tràng đã làm cho “thị” thay đổi III. Tổng kết: * Nội dung: - Giá trị hiện thực: miêu tả cuộc sống khốn cùng của con người trong nạn đói 1945 đồng thời lên án tố cáo bọn tay sai Pk và bon thực dân đã đẩy cuộc sống của con người vào sự túng quẩn, chết chóc - Giá trị nhân đạo: Khám phá vẽ đẹp tâm hồn của người nông dân lao động * Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống truyện - Khắc họa tâm lí nhân vật - Giọng văn mộc mạc, gần gủi. IV. Củng cố: GV nhấn mạnh giá trị nội dung và giá trị Nt trong tác phẩm V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị bài: Nghị luận về một đoạn trích, một tác phẩm văn xuôi. VI. Rút kinh nghiệm: - Bài dạy đảm bảo thời gian - Truyền thụ được các nội dung cơ bản cho HS - Tuy nhiên vì ít thời gian nên đôi chổ chưa phân tích sâu được. Tiết 63 Ngày soạn: 04/02/09 Ngày giảng: 05/02/09 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Giúp HS - Củng cố và nâng cao tri thức về nghị luận văn học - Hiểu và biết cách làm văn nghị luận về 1 tác phẩm, 1 đoạn trích văn xuôi. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng làm văn nghị luận văn học 3.Thái độ: Có ý thức nhìn nhận đúng đắn về giá trị của tác phẩm văn học. B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Thầy: Thiết kế bài soạn- các bài tập Trò: Vở bài soạn- sgk C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN Vấn đáp- giảng- thực hành D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I. Ổn định lớp: II. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra III. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 H: Thế nào là nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi? GV: Gợi ý Truyện là khái niệm dùng để chỉ tác phẩm có cốt truyện, nhân vật, tình tiết và mối quan hệ giữa chúng, chủ yếu là văn xuôi, đoạn trích trong truyện cũng là đoạn trích trong tác phẩm văn xuôi. HS: Làm việc cá nhân, tổng hợp và trình bày khái niệm H: Những vấn đề đặt ra trong truyện bao gồm những vấn đề gì? HS: Thảo luận, tranh luận phát biểu GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận Hoạt động 2 H: Khi làm dạng bài này chúng ta cần chú ý các yêu cầu nào? HS: Làm việc cá nhân, nêu các yêu cầu GV: Bổ sung, nhấn mạnh Hoạt động 3 GV: Hướng dẫn, gợi ý HS: Làm việc cá nhân, giải bài tập 1. Tìm hiểu đề: - Thao tác lập luận: Phân tích- bình luận - Vấn đề nghị luận: NT- ND đả kích, châm biếm trong Vi hành - Phạm vi DC: tác phẩm “Vi hành” 2. Tìm ý: - Truyện ngắn Vi hành châm biếm, đả kích vua bù nhìn Khải Đinh nhưng bên cạnh đó tác phẩm còn đả kích, châm biếm đối tượng nào nữa? "Đối tượng: Khải Định và Thực dân Pháp - Truyện ngắn có những nội dung đả kích, châm biếm nào? " Nội dung: - Phơi bày chân dung bỉ ổi, bù nhìn của vua Khải Định - Vạch trần âm mưu, luận điệu xảo quyệt của TDP. - Tác giả đả kích, châm biếm như thế nào? " Nghệ thuật: - Đặt nhan đề - Tạo tình huống nhầm lẫn - Sử dụng văn phong viết thư. 3. Lập dàn ý: a. Mở bài: - Năm 1922, để phô trương thanh thế, khoe thành tích khai thác thuộc địa TDP tổ chức hội chự thương mại thuộc địa tại Mác Xây. Khải Định được mời sang với tư cách là thượng khách Khải Định mượn điều này để thả sức ăn chơi sa đọa - NAQ, đã chào đón K/Đ bằng 1 loạt tác phẩm, trong đó có Vi hành b. Thân bài: * Nội dung đả kích, châm biếm: - Vi hành đả kích chế độ PK - Vi hành đả kích chế độ thực dân * Nghệ thuật châm biếm: - NT đặt nhan đề - Nt tạo tình huống - Văn phong viết thư c. Kết bài: Với sán tạo NT độc đáo “Vi hành” xứng đáng là 1 kiệt tác của VH nước nhà. Tác phẩm đó kết tinh ngòi bút sở trường của Bác là châm biếm như cố chủ tịch Phạm Văn Đồng nhận xét: “Lối châm biếm của Người kín đáo và thú vị” I. Khái niệm: * Nghị luận về 1 tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi là quá trình thực hiện các thao tác của nghị luận để làm rõ hoặc nhận xét, đánh giá, so sánh, phản bác những vấn đề đặt ra trong truyện hoặc đoạn trích. * Những vấn đề đặt ra trong truyện: - Nội dung, tư tưởng, tình cảm - Nghệ thuật - Vừa nội dung, vừa nghệ thuật. VD: Đề 1: sgk đặt ra vấn đề nội dung và nghệ thuật. Đề 2: sgk đặt ra vấn đề về nghệ thuật. II. Những yêu cầu khi làm dạng bài nghị luận về 1 tác phẩm, 1 đoạn trích văn xuôi: * Xác định được yêu cầu của đề bài: nghị luận về vấn đề gì (ND hay NT, hay cả NT- ND) * Xác định các thao tác chính của đề (GT, BL, CM, SS, PT hay phản bác) * Phải đảm bảo bố cục bài viết - Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận - Thân bài: Thực hiện các thao tác nghị luận để làm rõ, làm sâu vấn đề. - Kết luận: Đánh giá, mở rộng III. Thực hành: Hãy tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý cho đề bài sau: Đề: Nội dung và nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc? 1. Tìm hiểu đề: - Thao tác lập luận: - Nội dung nghị luận - Phạm vi dẫn chứng 2. Tìm ý: Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi để xác lập các luận điểm 3. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu về tác phẩm: Vi hành b. Thân bài: Nghị luận về ND- NT châm biếm, đả kích trong tác phẩm c. Kết bài: Nhận định chung về sức mạnh châm biếm, đả kích của tác phẩm. IV. Củng cố: GV gọi HS đọc ghi nhớ sgk V. Dặn dò: Học bài- làm bài tập- chuẩn bị: Rừng xà nu VI. Rút kinh nghiệm: - Tiết dạy đảm bảo thời gian - HS nắm được lí thuyết, thực hành tốt - Tuy nhiên, cần cho thực hành nhiều hơn.
Tài liệu đính kèm: