Giáo án Ngữ văn 12 bài: Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu

Giáo án Ngữ văn 12 bài: Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA

Nguyễn Minh Châu

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Về kiến thức: Giúp học sinh:

- Cảm nhận được những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật:

+ Mỗi ngưòi trên cõi đời, nhất là người nghệ sĩ không nên nhìn đời và nhìn người một cách đơn giản, sơ lược mà cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.

+ Nghệ thuật chân chính luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời.

- Hiểu được đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: tình huống truyện độc đáo, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống; điểm nhìn nghệ thuật sắc sảo, đa chiều; lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba.

 

doc 13 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 198152Lượt tải 7 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 bài: Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chiếc thuyền ngoài xa
Nguyễn Minh Châu
A. Mục tiêu cần đạt
1. Về kiến thức: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật:
+ Mỗi ngưòi trên cõi đời, nhất là người nghệ sĩ không nên nhìn đời và nhìn người một cách đơn giản, sơ lược mà cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.
+ Nghệ thuật chân chính luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời.
- Hiểu được đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: tình huống truyện độc đáo, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống; điểm nhìn nghệ thuật sắc sảo, đa chiều; lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba.
2. Về kĩ năng:Rèn luyện cho học sinh:
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
3. Về tư tưởng, thái độ:Giúp học sinh:
- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính.
- Có cách nhìn, cách nghĩ, cách đánh giá con người và cuộc sống theo đúng bản chất của nó.
- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.
B. Thiết kế dạy học 
I. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 
1. Phương pháp:
- Đọc – hiểu tác phẩm.
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Xây dựng tình huống học tập để HS trao đổi, thảo luận. 
- Phương pháp phân tích, cắt nghĩa, bình giá trên cơ sở trao đổi, thảo luận.
2. Tài liệu và phương tiện dạy học 
- Tài liệu dạy học: SGK, SGV
+ Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Minh Châu. Nxb GD. H. 2005
- Phương pháp dạy học:
+ Tranh ảnh, tư liệu về Nguyễn Minh Châu và tác phẩm của ông.
+ Một số đoạn phim tư liệu trích trong phim tài liệu văn học “Chuyện kể về một nhà văn”.
II. Tiến hành dạy học 
1. ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh 
3. Bài mới
* Lời vào bài:
“CTNX” là một trong những sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975. Với tác phẩm này, Nguyễn Minh Châu xứng đáng là “nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc).
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
- GV: Em hãy trình bày những nét chính về nhà văn Nguyễn Minh Châu
- HS dựa vào TD. SGK và phần chuẩn bị bài ở nhà trình bày theo 2 ý lớn:
+ Tiểu sử
+ Sự nghiệp văn học 
- GV chiếu băng hình tư liệu Đoạn 1, 2, 3 
Đặt câu hỏi và gọi HS trả lời
Dựa trên phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết: Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Minh Châu được chia thành mấy giai đoạn? Đặc điểm của từng giai đoạn?
2 giai đoạn
+ Trước 1975: Cảm hứng sử thi
+ Sau 1975: Cảm hứng nhân sinh, thế sự
A. Giới thiệu tác giả, tác phẩm 
I. Tác giả
1. Tiểu sử:
- Nguyễn Minh Châu (1930-1989)
- Quê quán: Làng Thơi, xã Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Xuất thân:
+ Gia đình nông dân nghèo
+ Gia nhập quân đội năm 1950
+ Là nhà văn trưởng thành trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
- Con đường văn nghiệp:
+ Bắt đầu viết văn từ 1960, đến 1967 gây được sự chú ý với tiểu thuyết “Cửa sông”.
+ Sau 1975, ông là cây bút tiên phong trong phong trào đổi mới văn học.
2. Sự nghiệp sáng tác: 2 giai đoạn
- Trước1975:
+ Cảm hứng sử thi, lãng mạn với giọng điệu ngợi cao trang trọng.
+ Nhân vật trung tâm là những người lính, người anh hùng trong chiếu đấu.
+ Ngôn ngữ trữ tình, lãng mạn.
+ Tác phẩm tiêu biểu:
. Cửa sông (Tiểu thuyết)
. Những vùng trời khác nhau (Tập truyện ngắn)
. Dấu chân người lính (Tiểu thuyết)
đ GV nhấn mạnh đến sự tác động của hoàn cảnh xã hội đối với sáng tác văn học nghệ thuật 
- GV(?) Sau 1975, các sáng tác của Nguyễn Minh Châu có sự đổi mới như thế nào? Tại sao ông lại có sự đổi mới như vậy?
- HS trả lời:
+ Sau 1975, Nguyễn Minh Châu chuyển từ cảm hứng sử thi, lãng mạng sang cảm hứng nhân sinh, thế sự. Trong sáng tác của ông, nhân vật trung tâm là những con người bình thường trong bối cảnh cuộc sống thường nhật.
+ Cuộc sống xã hội thay đổi, những vấn đề đời sống của con người cũng thay đổi kéo theo sự thay đổi trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu.
- Sau 1975:
+ Chuyển sang cảm hứng nhân sinh, thế sự; khai thác cuộc sống ở góc độ đời tư đời sống con người.
+ Nhân vật trung tâm là những con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách.
+ Ngôn ngữ đời thường, bình dị nhưng giàu tính chính luận, triết luận.
+ Tác phẩm tiêu biểu:
. Bức tranh (Tập truyện ngắn)
. Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành (Tập truyện ngắn)
. Bến quê (Tập truyện ngắn)
- GV(?): Em hãy nêu xuất xứ truyện “CTNX”. Theo em, tác phẩm này có vị trí như thế nào trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975?
đ GV tổng kết, nhấn mạnh ý
- HS trình bày xuất xứ tác phẩm, đưa ra ý kếin đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
II. Tác phẩm
- Xuất xứ: Sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập “Bến quê”. Sau được tác giả đưa vào tập “CTNX”, năm 1988.
- Vị trí:
+ “CTNX” là tác phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ đời tư – thế sự của Nguyễn Minh Châu trong giai đoạn sáng tác sau 1975.
+ “CTNX” là tác phẩm đánh dấu sự thành công quá trình đổi mới tư duy nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc, tóm tắt và tìm bố cục tác phẩm.
đ GV hướng dẫn HS đọc văn bản.
đ GV kiểm tra phần tóm tắt của HS
B. Đọc – hiểu văn bản
I. Đọc, tóm tắt và tìm bố cục của văn bản
1. Đọc văn bản
đ GV hệ thống các sự kiện chính lên bảng, gọi 1 HS tóm tắt văn bản
2. Tóm tắt văn bản
 Theo yêu cầu của trưởng phòng, nghệ sĩ Phùng đến vùng biển là nơi anh đã từng chiến đấu để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. Anh đã páht hiện và chụp được “một cảnh đắt trời cho” đó là cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã kinh ngạc hết mức khi chứng kiến từ chính chiếc thuyền đó cảnh một người chồng đánh đập vợ hết sức dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. Những ngày sau đó, sự việc luôn lặp lại và Phùng đã ra tay can thiệp. Chánh án Đẩu (người đồng đội cũ của Phùng) mời người đàn bà đến toà án huyện. Tại đây, chị đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng, nhất định không chịu bỏ chồng, đưa ra lí do bằng chính câu chuyện kể về đời mình. Tấm ảnh của Phùng được chọn vào bộ lịch năm sau, trở thành kiệt tác nghệ thuật. Mỗi lần ngắm tấm ảnh, tuy là ảnh trắng đen, bao giờ Phùng cũng thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai cùng với hình ảnh người đàn bà lam lũ, nghèo khổ.
- GV(?) Văn bản truyện “CTNX” chia thành mấy phần? Nội dung từng phần.
đ GV định hướng bố cục 3 phần của văn bản truyện cho HS.
3. Bố cục: Ba phần
- Phần 1 (từ đầu đến “chiếc thuyền lưới vó đã biến mất?): hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh.
- Phần 2: (từ “Đây là lần thứ hai giữ phá”): Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện.
- Phần 3 (đoạn còn lại): tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”
Hoạt động 3:
Hướng dẫn HS tìm hiểu tình huống truyện
- GVnhắc lại khái niệm tình huống chuyện
- GV: Qua việc tóm tắt tác phẩm, em hãy cho biết truyện có mấy tình huống? Đó là những tình huống nào?
- GV định hướng HS chú ý đến 3 tình huống chính của tác phẩm.
- HS liệt kê 3 tình huống chính của truyện.
II. Đọc – hiểu chi tiết
1. Tình huống truyện
a. Ba tình huống chính
- Tình huống 1: Nghệ sĩ Phùng choáng ngợp trước vẻ đẹp tuyệt đỉnh của thiên nhiên vùng phá nước sinh động, thơ mộng.
- Tình huống 2: Nghệ sĩ Phùng kinh ngạc khi chứng kiến cảnh bạo hành của gia đình người đàn bà hàng chài.
- Tình huống 3: Phùng và Đẩu ngạc nhiên khi người đàn bà nhất định không chịu bỏ người chồng tàn ác.
- GV yêu cầu HS chú ý từng tình huống, phân tích và chỉ ra ý nghĩa của chúng.
- GV: Trở lại vùng phá nước, Phùng đã bắt gặp “một cảnh đất trời cho”. Em hãy tưởng tượng và miêu tả lại cảnh đẹp ấy?
- GV: Nhận xét của em về cảnh thiên nhiên vùng phá nước thơ mộng?
b. ý nghĩa của tình huống truyện
- Tình huống 1:
+ “Một cảnh đắt trời cho”: Con thuyền dập dềnh trên biển mờ sương buổi ban mai.
đ Bức hoạ diệu kì mà thiên nhiên, cuộc sống ban tặng cho con người.
đ “bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ”. Từ đường nét đến ánh sáng đều hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích.
- GV(?) Khi chụp được bức ảnh “toàn bích”, tâm trạng của Phùng như thế nào?
- HS căn cứ văn bản để trả lời.
. Phùng bối rối
. Phùng mãn nguyện với cái đẹp do ngoại cảnh mang lại.
- HS thảo luận, trả lời:
+ Vẻ đẹp của ngoại cảnh khiến Phùng rung động thực sự.
+ Khoảnh khắc chứng kiến cái đẹp toàn bích cũng là lúc Phùng cảm nhận được giá trị Chân, Thiện, Mĩ của cuộc đời.
+ Cái đẹp ngoại cảnh dã gột rửa tâm hồn Phùng.
GV (?) Vì sao trong lúc cảm nhận vẻ đẹp của ngoại cảnh, Phùng lại nghĩ đến lời của ai đó: “bản thân cái đẹp chính là đạo đức”?
đ GV định hướng HS suy nghĩ bằng cách nói về những tác động thẩm mĩ diệu kì của nghệ thuật, của văn học.
+ Tâm trạng của nghệ sĩ Phùng: bối rối như bị bóp nghẹt trái tim, tưởng chính mình vừa khám phá cái chân lí của sự toàn thiện.
đ Phùng hạnh phúc tột đỉnh vì bắt gặp được nét đẹp nghệ thuật của ngoại cảnh.
- GV(?): Em hãy tìm câu văn miêu tả hình ảnh con người trong bức tranh “tuyệt bích” của ngoại cảnh?
- GV(?): Trong bức tranh, con người xuất hiện cự li như thế nào?
Sự xuất hiện của con người có tác dụng gì?
- GV nêu vấn đề: Thiên nhiên và con người vùng phá nước trong cảm nhận của nghệ sĩ Phùng có đặc điểm gì chung?
- HS trả lời: Con người xuất hiện ở tầm xa cùng với chiếc thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè.
Sự xuất hiện của con người làm cho bức tranh ngoại cảnh thêm hài hoà “từ đường nét đến ánh sáng”.
- HS phát hiện: Thiên nhiên và con người vùng phá nước mang vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn.
+ Hình ảnh con người trong bức tranh ngoại cảnh:
. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên mui thuyền.
. Đang hướng mặt vào bờ.”.( tr. 90 )
đCon người xuất hiện làm cho bức tranh ngoại cảnh hài hoà “từ đường nét đến ánh sáng”.
đ Vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn của thiên nhiên và con người vùng phá nước gây cho nghệ sĩ Phùng niềm hưng phấn nghệ thuật đặc biệt.
 Nghệ sĩ Phùng đến vùng phá nước để khám phá vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn nơi đây. Anh đã hoàn toàn thoả mãn khi gặp “một cảnh đắt trời cho”. Theo em, người nghệ sĩ này có quan niệm như thế nào về nghệ thuật?
đ Nghệ sĩ Phùng là người theo quan điểm nghệ thuật duy mĩ. Anh đã thoả mãn với “cái đẹp của ngoại cảnh” - đó là hình ảnh con thuyền nhìn từ xa.
- GV(?): Đằng sau bức tranh tuyệt mĩ của ngoại cảnh, người nghệ sĩ đã chứng kiến cảnh tượng gì?
- Tình huống 2:
+ Nghệ sĩ Phùng chứng kiến cảnh tượng một người đàn ông đánh vợ dã man.
. Lão đàn ông mặt đỏ gay, hùng hỏ rút trong người ra một chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà.
. Người đàn bà cam chịu đầy nhẫn nhục, không van xin, cũng không bỏ chạy.
GV(?): Thái độ của người nghệ sĩ khi chứng kiến cảnh tượng đó? Tại sao Phùng có thái độ như vậy?
HS: + Chứng kiến cảnh tượng đó, nghệ sĩ Phùng ngạc nhiên đến sững sờ
+ Phùng quen nghĩ cuộc đời chỉ có những điều tốt đẹp
+ Thái độ của Phùng: Kinh ngạc đến sững sờ, “cứ đứng há mồm ra mà nhìn”.
đ Nghệ sĩ Phùng đã thấy được sự thật cuộc đời đằng sau vẻ đẹp điền viên bên ngoài của nó.
- HS:
+ Cảnh đẹp > < hành động xấu xa
+ Đạo đức  ... oại hình người đàn bà được nhân văn Nguyễn Minh Châu miêu tả như thế nào?
- GV(?): Ngoại hình thể hiện tính cách của người đàn bà này như thế nào?
2. Hệ thống nhân vật
a. Nhân vật người đàn bà hàng chài
- Ngoại hình thô kệch:
+ Thân hình cao lớn, đường nét thô kệch, rỗ mặt.
+ Khuôn mặt mệt mỏi, tái ngắt.
+ Cánh tay buông thõng, cặp mắt luôn nhìn xuống chân.
+ Tấm lưng áo bạc phếch, rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng.
đ Sự nghèo khổ, vất vả và thái độ cam chịu in hằn trên ngoại hình người đàn bà.
- GV(?): Em hãy tìm các dẫn chứng cho thấy nỗi bất hạnh của người đàn bàn này.
- GV(?): Tại sao người đàn bà này phải chấp nhận bất hạnh?
- Người đàn bà bất hạnh.
+ Cuộc sống khốn khó: Thuyền vó bè lênh đênh trên mặt phá mênh mông, tần tảo mà vẫn đói nghèo.
+ Nạn nhân của cảnh bạo hành: bị chồng đánh bất cứ khi nào, “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”.
đ Chị luôn luôn “phải gánh lấy cái khổ”
GV yêu cầu HS tìm các dẫn chứng để chứng minh
- GV(?): Em giải thích như thế nào về thái độ của người đàn bà khi bị chồng đánh đập dã man trên bãi cát hoang vắng?
- HS đưa ra lí giải riêng của bản thân:
+ Chấp nhận tất cả vì con cái.
+ Đó là sự hi sinh để đổi lấy hạnh phúc cho gia đình
- Người mẹ thương con, người vợ giàu lòng trắc ẩn.
+ Xin với chồng đưa mình lên bờ mà đánh.
+ Chấp nhận đòn roi của chồng, hiểu đó là những giải pháp giải toả tâm lí cho chồng.
đ Chịu đựng mọi đau đớn vì sự no ấm, hạnh phúc của các con và sự bình yên của gia đình.
GV yêu cầu HS chú ý những lời nói của người đàn bà với Phùng và Đẩu ở toà án huyện.“Đây là lần thứ hai thì mẹ nó không bị đánh”,
- Người phụ nữ với những trải nghiệm sâu sắc về cuộc đời và lẽ sống.
- GV đạt câu hỏi gợi mở: Trong cuộc đối thoại với nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu, nhà văn nhận xét: “ người đàn bà để lộ ra cái vẻ sắc sảo”. Tại sao ông lại nhận xét như vậy? Sự sắc sảo của người đàn bà thể hiện như thế nào?
- HS lí giải: Đó là sự trải nghiệm sâu sắc của người đàn bà về cuộc sống, về lẽ sống.
+ Người đàn bà hiểu rõ hơn ai hết cuộc đời của những người vạn chài lênh đênh phá nước.
+ Chị hiểu rõ về sự hi sinh vì gia đình của mình.
+ Chị thấu hiểu các lẽ đời khi chính mình là người trong cuộc.
- GV(?): Từ những điều vừa phân tích ở trên, em đánh giá như thế nào về nhân vật người đàn bà hàng chài?
+ Gia đình vạn chài cần có một cột buồm vững chãi để chống chọi với phong ba- đó là người đàn ông
(“trên thuyền phải có một người đàn ông vì cũng có khi biển động sóng gió”)
+ Chức phận của người đàn bà ở thuyền: sống cho con chứ không sống cho mình. (“Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không sống cho mình”).
đ Kiên quyết không bỏ chồng, dù chồng mình là “lão đàn ông tàn độc nhất thế gian”.
đ Người đàn bà rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời. Chị biết chắt chiu hạnh phúc từ những nhọc nhằn, lam lũ của đời thường. Đó là người phụ nữ nhân hậu, bao dung, giàu đức hi sinh và lòng vị tha.
- GV(?): Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người chồng? Dụng ý của nhà văn khi miêu tả ngoại hình nhân vật này?
b. Nhân vật người đàn ông
- Ngoại hình:
+ Lưng rộng va cong như một chiếc thuyền.
+ Mái tóc tổ quạ.
+ Hàng lông mày cháy nắng, hai con mắt độc dữ.
+ Chân đi chữ bát, bước từng bước chắc chắn.
- GV(?) Thói vũ phu của người đàn ông được tác giả đặt dưới những sự phán xét rất khác nhau. Theo em, điều này có ý nghĩa gì?
- HS thảo luận:
+ Đẩu nhìn dưới góc độ luật phát.
+ Phùng nhìn dưới góc độ lý lịch, thành phần.
+ Phác nhìn dưới góc độ thương mẹ, ghét bố.
+ Cô y tá nhìn dưới góc độ phong tục lạc hậu.
+ Người đàn bà: xót thương và thấu hiểu.
đ Đây là cách Nguyễn Minh Châu đối thoại với bạn đọc: đưa con người vào cái khung đời sống nhiều chiều, dân chủ hoá mối quan hệ giữa nhà văn và công chúng.
+ GV định hướng: Nhà văn đề nghị một cách nhìn như thế nào đối với con người.
đ phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều.
- GV?): Chi tiết “giọng đau đớn, rên rỉ” của người đàn ông hé lộ cho người đọc đièu gì về tính cách của nhân vật?
đ Cuộc sống đói nghèo, lam lũ in dấu lên dáng vẻ khắc khổ của người đàn ông.
- Hành động bạo lực với người vợ:
+ Đưa vợ lên bãi cát hoang vắng để hành hạ.
+ Dùng dây lưng quất tới tấp vào lưng người đàn bà.
+ Nguyền rủa bằng “giọng đau đớn, rên rỉ”.
đ Tình trạng đói nghèo, đời sống bấp bênh kéo dài gây ra tâm trạng bế tắc, u uất cho con người; biến người chồng thành kẻ vũ phu, thô bạo.
đ Hành động đánh vợ của người đàn ông như một sự giải toả u uất, bế tắc.
c. Nhân vật cậu bé Phác
- GV(?) nêu vấn đề để học sinh thảo luận:
Có ý kiến cho rằng cậu bé Phác là nhân vật lưỡng diện. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
Thiện
ác
- Thương mẹ.
- Lặng lẽ đưa ngón tay lau nước mắt cho mẹ
- Đánh lại bố.
- Dắt dao găm định chống lại bố.
đ Niềm tin trong trẻo của tuổi thơ trong Phác đã bị rạn vỡ.
đ Nỗi âu lo đầy trách nhiệm của nhà văn: Cậu bé Phác sẽ thành người như thé nào nếu môi trường sống không thay đổi tích cực?
GV(?): Đẩu là người như thế nào? Giải pháp anh đưa ra có phù hợp với hoàn cảnh của người đàn bà hàng chài không? Vì sao?
- GV(?): Theo em, chánh án Đẩu đã “vỡ ra” điều gì và đang “suy nghĩ” những gì sau khi nghe câu chuyện của người đàn bà hàng chài?
HS thảo luận, trả lời:
Lòng tốt và luật pháp phải được đặt vào những hoàn cảnh cụ thể không được áp dụng ào ào với mọi đối tượng.
- GV(?): Quá trình nhận thức lại của Đẩu có ý nghĩa gì? 
d. Nhân vật chánh án Đẩu
- Là người nắm cán cân công lí, Đẩu có lòng tốt nhưng lại xa rời thực tế. Anh bảo vệ luật pháp bằng sự thông hiểu sách vở nên trước cuộc sống đích thực anh trở thành kẻ nông nổi, ngây thơ.
- Sau buổi nói chuyện với người đàn bà, chánh án Đẩu đã “vỡ ra” những nghịch lí của đời sống. Anh hiểu ra rằng: muốn con người thoát khỏi cảnh khổ đau, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc lí thuyết đẹp đẽ.
đ Chánh án Đẩu đã nhận thức lại về công lí: Công lí phải là sự công bằng một cách có lí lẽ; công lí phải xuất phát từ lời thỉnh cầu của quần chúng nhân dân.
- GV tổ chức HS làm việc theo nhóm: Nghệ sĩ Phùng đã im lặng sau câu chuyện của người đàn bà hàng chài. Theo em, câu chuyện của người đàn bà hàng chài giúp Phùng có thêm nhận thức gì mới mẻ?
- GV(?): Nghệ sĩ Phùng là nhân vật để nhà văn Nguyễn Minh Châu chuyển tải đến người đọc một thông điệp. Đó là thông điệp gì?
e. Nhân vật nghệ sĩ Phùng
- Nghệ sĩ Phùng là kiểu nhân vật tư tưởng. Anh là một nghệ sĩ tài hoa, tâm hồn nhạy cảm, luôn khát khao kiếm tìm chân lí nghệ thuật.
- Qua câu chuyện, nghệ sĩ Phùng đã có sự nhận thức lại về chân giá trị của con người và đời sống: Con người đẹp trong cái bản thể đời thường của nó.
đ Nghệ sĩ Phùng là nhân vật mang đến thông điệp của nhà văn Nguyễn Minh Châu: Đừng bao giờ nhìn cuộc đời và con người một cách dễ dãi, xuôi chiều. Cần phải nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng trong hoàn cảnh của nó và trong quan hệ với nhiều yếu tố khác nữa.
 Hoạt động 5: Hướng dẫn HS tìm hiểu chủ đề tư tưởng của tác phẩm..
- GV(?): Qua quá trình tìm hiểu giá trị của truyện, em hãy khái quát chủ đề của tác phẩm.
3. Chủ đề tư tưởng của tác phẩm 
- Tác phẩm thể hiện quá trình nhận thức của nhà văn Nguyễn Minh Châu về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống: Cái đẹp của nghệ thuật là bản thân cuộc sống với đầy đủ những gam màu tối, sáng, những quy luật tất yếu lẫn ngẫu nhiên, may rủi khó bề lường hết.
- Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa” giống như một sự gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm cuộc đời mà người nghệ sĩ cần coi trọng.
Hoạt động 6: Hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa của các biểu tượng nghệ thuật trong tác phẩm .
- GV(?): Biểu tượng “CTNX” gợi ra ý nghĩa gì?
* GV định hướng suy nghĩ cho HS bằng cách gợi lại tình huống truyện
4. Các biểu tượng nghệ thuật 
a. Biểu tượng “Chiếc thuyền ngoài xa”
- Chiếc thuyền là biểu tượng của bức tranh thiên nhiên về biển và cũng là biểu tượng về cuộc sống sinh hoạt của người dân hàng chài.
- Chiếc thuyền ngoài xa là một hình ảnh gợi cảm, có sức ám ảnh về sự bấp bênh, dập dềnh của những thân phận, những cuộc đời trôi nổi trên sông nước.
- Chiếc thuyền ngoài xa biểu tượng cho mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống:
+ Hiện thực cuộc sống mà nghệ thuật phản ánh, khám phá như chiếc thuyền ngoài xa kia không dễ gì nắm bắt được.
+ Chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, nhưng sự thật cuộc đời lại ở rất gần. Đừng vì nghệ thuật mà quên đi cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chân chính luôn là cuộc đời và vì cuộc đời.
- GV yêu cầu HS thống kê số lần xuất hiện của hình ảnh bãi xe tăng hỏng trong tác phẩm.
- GV(?): Chỉ ra ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh bãi xe tăng hỏng.
b. Biểu tượng bãi xe tăng hỏng:
- Biểu tượng đa nghĩa:
+ Bằng chứng sống động cho chiến thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
+ Cuộc chiến đấu chống đói nghèo, tăm tối mới bắt đầu.
đ Sự âu lo của nhà văn Nguyễn Minh Châu: chừng nào chưa thoát khỏi đói nghèo, chừng đó con người còn phải chung sống với cái xấu, cái ác.
- GV nêu vấn đề cho HS thảo luận:
Trong hành trình nhận thức lại của nghệ sĩ Phùng, tấm ảnh mang những giá trị khác nhau. Hãy chỉ ra các giá trị của tấm ảnh.
- GV(?): Qua những cảm nhận của nghệ sĩ Phùng về tấm ảnh ở cuối tác phẩm, Nguyễn Minh Châu muốn phát biẻu điều gì về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời?
- GV(?): Hình ảnh người đàn bà trong bức ảnh ở phần cuối tác phẩm có ý nghĩa gì?
c. Biểu tượng những tấm ảnh nghệ thuật 
+ ở đầu tác phẩm: Biểu tượng cho cái đẹp điền viên của ngoại cảnh.
+ ở cuối tác phẩm: Cái đẹp của cuộc sống đời thường.
+ Màu hồng của ánh sương mai – nghệ thuật.
+ Người đàn bà vùng biển – cuộc đời.
đ Thông điệp: nghệ thuật là chính cuộc đời và phải luôn vì cuộc đời.
đ Hình ảnh người đàn bà trong bức ảnh thể hiện niềm tin tưởng, lạc quan sâu sắc của nhà văn: Bão tố của thiên nhiên, sóng gió của cuộc đời luôn rình rập và đe doạ cuộc sống này, nhưng vượt lên trên những nghịch lí, con người vẫn tồn tại vững vàng trong tư thế chiến thắng.
Hoạt động 7: Hướng dẫn HS tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- GV(?): Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
II. Tổng kết giá trị nội dung, nghệ thuật 
1. Nội dung
“CTNX” đặt ra vấn đề phức tạp trong cuộc sống. Qua đó nhà văn đã thể hiện được quan niệm nghệ thuật về con người và cuộc sống. Mỗi con người đều có những vẻ đẹp riêng nhưng không dễ thấy mà phải đặt trong mối quan hệ đa dạng, nhiều chiều. Người nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật không thể đơn giản là sơ lược khi nhìn cuộc đời và con người chỉ ở bề ngoài mà phải thâm nhập vào mạch ngầm của cuộc sống để khám phá những vẻ đẹp tiềm ẩn bên trong.
2. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng tình huống nghịch lí làm nổi bật tình huống chung, tình huống nhận thức.
- Giọng điệu: Chiêm nghiệm, suy tư phù hợp với quá trình nhận thức lại của nhân vật.
- Ngôn ngữ giản dị, đằm thắm mà đầy dư vị.
Hoạt động 8:
Hướng dẫn HS làm các bài tập luyện tập, củng cố kiến thức.
- GV đưa ra bài tập, yêu cầu HS thực hiện.
- GV yêu cầu HS so sánh “CTNX” với “MTCR” để đánh giá quá trình đổi mới tư duy nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu.

Tài liệu đính kèm:

  • docChiec thuyen ngoai xa(8).doc