Giáo án môn Ngữ văn lớp 12: Sóng - Xuân Quỳnh

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12: Sóng - Xuân Quỳnh

Sóng

Xuân Quỳnh

A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng “sóng”.

- Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở.

2. Kĩ năng:

- Giao tiếp: trình bày trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, về sự thể hiện hình tượng sóng và em trong bài thơ.

- Tư duy sáng tạo: phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của tình yêu trong thơ ca, về vẻ đẹp của gương mặt thơ XQ.

- Đọc – hiểu 1 bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.

 

doc 6 trang Người đăng hien301 Lượt xem 6408Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 12: Sóng - Xuân Quỳnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soùng 
Xuân Quỳnh
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức: 
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng “sóng”.
Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở.
Kĩ năng: 
Giao tiếp: trình bày trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, về sự thể hiện hình tượng sóng và em trong bài thơ.
Tư duy sáng tạo: phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của tình yêu trong thơ ca, về vẻ đẹp của gương mặt thơ XQ.
Đọc – hiểu 1 bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.
Thái độ:
Từ nhận thức về vẻ đẹp tình yêu trong cuộc sống, qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân: trân trọng tình cảm thủy chung, có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu và cuộc sống,
B/ PHƯƠNG TIỆN: SGK, SGV, Thiết kế dạy học, Tài liệu HD TH chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 12, Tài liệu giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn.
C/ PHƯƠNG PHÁP: Đọc sáng tạo, hỏi trả lời, động não, trao đổi nhóm, trình bày 1 phút.
D/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Bài cũ:
Bài mới: Trong thiên nhên, vũ trụ những hình ảnh như biển, sóng thường gợi cho người ta ý tưởng về sự vô biên, vĩnh hằng. Có lẽ vì thế mà các nhà thơ tình thường lấy làm thi ảnh để biểu đạt cho xúc cảm thơ của mình. Và “Sóng” của nữ sĩ Xuân Quỳnh là một biểu hiện cụ thể cho điều đó.
Hoạt động của GV
Nội dung cần đạt
* GV lưu ý: về tác giả XQ -> về nhà đọc phần TD, sgk
* GV nhấn mạnh 2 ý cơ bản và cho HS ghi vở
? Cho biết hoàn cảnh sáng tác và đề tài của tác phẩm
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: 
- Cuộc đời bất hạnh; luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử.
- Đặc điểm hồn thơ: Tiếng nói của người phụ nữ:
+ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị.
+ nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu
2. Tác phẩm:
- Sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
- Một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho p/c thơ XQ
- Bài thơ rút trong tập Hoa dọc chiến hào.
* GV lưu ý cách đọc:
+ Đọc với âm hưởng thiết tha để diễn đạt tâm trạng trữ tình.
+ Khổ thứ nhất đọc giọng kể; khổ thứ hai có tính chất hồi tưởng nên đọc chậm hơn khổ thứ nhất
+ Đoạn cách hết khổ thơ thứ ba và khổ thứ bảy ngừng nghỉ lâu hơn các đoạn cách các khổ thơ khác.
+ Chú ý ngắt nhịp phù hợp
* Gọi 1 HS đọc văn bản 
* Nhận xét cách đọc
* Yêu cầu HS chú ý đoạn văn bản: “từ đầu  muôn vời cách trở”
? Phát hiện nhanh những hình tượng trữ tình được tác giả khắc họa trong 7 khổ thơ (sóng và em)
? Dưới ngòi bút của XQ, hai hình tượng này như thế nào? (có những nét tương đồng)
* Yêu cầu HS chú ý tiếp 2 khổ cuối
? Hai khổ cuối bộc bạch tâm sự gì của nhà thơ?
(những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc sống và khát vọng tình yêu)
? Từ sự cảm nhận ban đầu ấy, xác định bố cục của bài thơ?
(2 phần:
- Sóng và em – những nét tương đồng
- Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc sống và khát vọng tình yêu.)
* GV định hướng: sẽ khai thác bài thơ theo bố cục 2 phần
? Cảm nhận của em về 2 câu thơ đầu? Phát hiện nét tương đồng thứ nhất giữa sóng và em?
? “Sông không hiểu  ngực trẻ” Em hiểu 6 câu thơ này như thế nào?
? Nét tương đồng thứ 2 giữa sóng và em là gì?
? Chỉ ra nét mới trong quan niệm về tình yêu của XQ
? BPNT chủ đạo được dùng để thể hiện tâm tư và cảm xúc của tác giả trong K3,4? 
? Tác giả đặt ra câu hỏi về điều gì? Và lí giải ra sao?
? Phát hiện nét tương đồng giữa sóng và em từ cách thể hiện của tác giả?
? Đồng hành với tình yêu là nỗi nhớ Thống kê các BPNT được sử dụng để thể hiện nỗi nhớ qua các khổ 5,6,7?
? Nỗi nhớ được diễn tả như thế nào?
? “Dẫu xuôi về  cách trở” ý thơ hướng người đọc đến một kết luận giản dị nào?
? Giữa sóng và em còn có nét tương đồng nào khác?
? Nhận xét về kết cấu của bài thơ?
* Giữa sóng và em trong bài thơ có mối quan hệ như thế nào?
* Gọi HS đọc 2 khổ cuối.
? Bằng cảm nhận của mình, thử diễn xuôi đoạn thơ “Cuộc đời  về xa”
? Khổ thơ cho thấy XQ ý thức được điều gì?
? “Làm sao  sóng nhỏ” Vì sao nhà thơ lại ước muốn tan ra thành trăm con sóng nhỏ? (Để được yêu, yêu  một trăm lần hơn. Bởi năm tháng đang đi qua, bởi cuộc đời quá ngắn ngủi)
? Em có suy nghĩ gì về việc nhà thơ sử dụng con số “ngàn năm” trong khi cái “ngưỡng” của đời người là trăm năm?
? Tóm lại, vì ý thức được sự hữu hạn của đời người, sự mong manh của hạnh phúc nên XQ gửi gắm trong trang thơ của mình khát vọng nào?
? Điểm lại những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
? Phát biểu ý nghĩa của văn bản
- Tìm những bài thơ sử dụng hình ảnh sóng và biến để diễn tả tình yêu.
- Bài thơ được kết cấu theo cách triển khai hai hình tượng sóng đôi là sóng và em. Hãy nhận xét về ý nghĩa và hiệu quả của cách kết cấu ấy	
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Sóng và em – những nét tương đồng
* Khổ 1,2:
- Dữ dội / dịu êm
 Ồn ào / lặng lẽ	
(Những trạng thái đối cực nhưng lại thống nhất trong một chỉnh thể “sóng”. Tâm hồn người con gái đang yêu cũng không khác gì sóng, cũng có lúc dữ dội, cũng có lúc dịu êm, cũng )
=> Những cung bậc phong phú, những trạng thái đối cực phức tạp, đầy nghịch lí. 
- Sông không hiểu  tận bể
 Con sóng  vẫn thế
 Nỗi khát vọng  ngực trẻ
(Hãy hình dung hướng đi của sóng: Tất cả các con sông đều đổ về biển cả. Những con sóng từ lòng sông cũng theo đó mà tìm ra biển lớn. Trái tim người con gái đang yêu cũng như sóng, không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình. Mặt khác, sóng mãi trường tồn, vĩnh hằng với thời gian. Ngày xưa sóng đã thế và ngày sau cũng sẽ vẫn thế. Không khác gì sóng, từ ngàn xưa, con người đã đến với tình yêu và mãi mãi vẫn cứ đến với tình yêu. Nỗi khát vọng tình yêu là khát vọng muôn đời của nhân loại, nhất là của tuổi trẻ. )
=> Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường.
( Nét mới trong quan niệm về tình yêu: người con gái khao khát yêu đương nhưng không nhẫn nhục, cam chịu. Nếu “sông ko hiểu ” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận bể”, để đến với cái cao rộng, bao dung). 
* Khổ 3,4: 
- Sóng  đâu?	
 Khi nào ta yêu nhau? ] đặt ra những câu hỏi về khởi nguồn, về thời điểm bắt đầu -> “ko biết” 
(Sóng biển, gió trời ... – những thứ có trong thiên nhiên, vừa tự nhiên, hồn nhiên, vừa khó hiểu, nhiều bất ngờ. Tình yêu cũng như sóng biển, như gió 
trời, làm sao hiểu hết được? làm sao có thể giải thích được câu hỏi về khởi nguồn của nó, về thời điểm bắt đầu của nó?. Xuân Diệu từng băn khoăn: “Làm sao ... tình yêu?”). 
(Câu thơ như một cái lắc đầu, như một lời nũng nịu. Tình yêu đến bên ta tự lúc nào ta cũng không biết nữa -> Một cách cắt nghĩa nữ tính và trực cảm)
=> Đầy bí ẩn
* Khổ 5,6,7:
- Biện pháp nhân hoá; điệp từ, ngữ; điệp cú pháp; hình thức đối lập -> nỗi nhớ cồn cào, da diết, ko thể nào yên, ko thể nào nguôi
+ bao trùm cả ko gian và thời gian
+ thường trực cả khi thức, cả khi ngủ
+ ko chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào trong tiềm thức, xâm nhập vào cả trong giấc mơ. 
- Em  hướng về anh, sóng  tới bờ -> Khát khao yêu đương mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sóng khát khao tới bờ; em khát khao có anh!
(Dù ở bất kì nơi đâu, “sóng” cũng chỉ hướng về một 
phương duy nhất là bờ. Còn em? nhà thơ không chọn cho mình một phương nào trong bốn phương của trái đất : Đông , Tây, Nam , Bắc mà xác định : phương anh. Bằng tình yêu, bằng tiếng nói của trái tim Xuân Quỳnh đã phát hiện ra một phương thật lạ. Có lẽ chính cái mới lạ, cái độc đáo ấy làm cho bài thơ trở nên dễ thương hơn, mang đậm nữ tính hơn)
=> Luôn trăn trở, nhớ nhung và bao giờ cũng thủy chung son sắt. 
* Sơ kết: 
- Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình: “sóng” và “em” -> cấu trúc song hành.
- Sóng là hình ảnh, là biểu tượng ẩn dụ cho tâm hồn người con gái. Em là cái tôi trữ tình của nhà thơ. Sóng và em, tuy 2 mà 1, có lúc phân chia, có lúc hoà nhập -> những nét, những phương diện phong phú, phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn nhưng thống nhất trong tâm hồn người con gái đang yêu
2. Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc sống và khát vọng tình yêu.
* Khổ 8:
- Cuộc đời ngắn ngủi
- Biển dẫu rộng vẫn có giới hạn là bờ
- Mây không thể ngừng trôi
(Cuộc đời “tuy dài thế” nhưng thật ra rất ngắn ngủi vì “năm tháng vẫn đi qua”. Biển mênh mông đấy nhưng biển cũng có bờ. Mây không thể ngừng trôi Mà đã thế thì tình yêu cũng trở nên mong manh, hạnh phúc chỉ là những phút giây ngắn ngủi)) 
=> Ý thức được sự hữu hạn của đời người, sự mong manh của hạnh phúc
* Khổ 9:	
- Ước muốn tan thành trăm con sóng -> để được yêu
- Ngàn năm -> vượt ra ngoài cái “ngưỡng” của một đời người (trăm năm) -> ước muốn tình yêu sống mãi.
(Điều này ngẫu nhiên trùng hợp với những vần thơ 
của thi sĩ Đức Hai-rích Hai-nơ:
“Chỉ một ước mơ thôi
Ngày ngày anh lặp lại
Sau khi anh chết rồi
Tình yêu còn mãi mãi”)
=> Khát vọng được sống hết mình trong tình yêu; khát vọng hóa thân thành sóng để bất tử hóa tình yêu
III. Kết luận:
- Nghệ thuật:
+ Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết
+ Thể thơ 5 chữ truyền thống; cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng (âm điệu của những con sóng trên biển cả)
- Ý nghĩa văn bản:
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người. 
IV. Hướng dẫn tự học:
- Những bài thơ sử dụng hình ảnh sóng và biển để diễn tả tình yêu.
+ Truyện Kiều – Nguyễn Du “Sóng tình dường đã xiêu xiêu”
+ Thuyền và biển – Xuân Quỳnh
+ Biển – Xuân Diệu 
+ Thơ viết ở biển – Hữu Thỉnh
- Ý nghĩa và hiệu quả:
+ Ý nghĩa: từ cái trường tồn, bất biến của "sóng" thấy được những vẻ đẹp trong tâm hồn và niềm khát khao hạnh phúc của người phụ nữ đang yêu luôn là những giá trị vĩnh hằng.
 + Hiệu quả: diễn tả thành công sự phong phú, phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn nhưng thống nhất trong tâm hồn người con gái đang yêu. 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an chuan kien thuc ki nang Ngu van 12.doc