Giáo án môn Ngữ văn khối 12 - Tiết 62: Vợ nhặt (Tiết 2)

Giáo án môn Ngữ văn khối 12 - Tiết 62: Vợ nhặt (Tiết 2)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Về kiến thức:

- Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.

- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.

2. Về kĩ năng:

- Biết cách phân tích tác phẩm (đặc biệt là diễn biến tâm lí của các nhân vật).

3. Về thái độ:

 - Bồi dưỡng thêm tình yêu thương, sự sẻ chia lẫn nhau trong cuộc sống.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

- Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài soạn. TLTK. Bảng phụ

- Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. bảng phụ

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

 

doc 3 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1720Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 12 - Tiết 62: Vợ nhặt (Tiết 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 12C3.. vắng. 
 12C5. vắng...........................................
Tiết 62: VỢ NHẶT – Tiết 2
(Kim Lân)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Về kiến thức:
- Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. 
2. Về kĩ năng:
- Biết cách phân tích tác phẩm (đặc biệt là diễn biến tâm lí của các nhân vật).
3. Về thái độ:
	- Bồi dưỡng thêm tình yêu thương, sự sẻ chia lẫn nhau trong cuộc sống.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài soạn. TLTK. Bảng phụ
- Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. bảng phụ
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: Tóm tắt tp Vợ nhặt
2. Bài mới: 
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
*) Hoạt động 1: tìm hiểu diễn biến tâm trạng các nhân vật.
(?) Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng (lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ) ?
- Hs: suy nghĩ, trả lời. 
- Gv: nhận xét, nhấn mạnh những ý cơ bản.
II. ĐỌC HIỂU 
4. Tìm hiểu về diễn biến tâm trạng các nhân vật.
a. Nhân vật Tràng:
- Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình,
- Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát. "Chậc, kệ", cái tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng.
- Tất cả biến đổi từ giây phút ấy. Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.
- Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: "Hắn thấy bây giờ hắn mới nên người". Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm của mình.
*) Hoạt động 2: tìm hiểu về nhân vật người vợ nhặt.
(?) Cảm nhận của anh (chị) về người vợ nhặt (tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng, ?
- Gv: suy nghĩ, trả lời. 
- Hs: nhận xét, nhấn mạnh những ý cơ bản.
Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng?
b. Người vợ nhặt:
- Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn cái đói).
- Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,). Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người".
- Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, thu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo".
Người phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi, không quê như "rơi" vào giữa thiên truyện để Tràng "nhặt" làm vợ. Từ chỗ nhân cách bị bóp méo vì cái đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức khi người phụ nữ này quyết định gắn sinh mạng mình với Tràng. Chính chị cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật.
*) Hoạt động 3: tìm hiểu về nhân vật bà cụ Tứ.
(?) Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ - mẹ của Tràng (lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên).
- Hs: suy nghĩ, trả lời. 
- Gv: nhận xét, nhấn mạnh những ý cơ bản.
Vì sao khi Tràng dắt người vợ về cả xóm ngụ cư như có một luồng sinh khí mới?
Thời gian 5p
c. Bà cụ Tứ:
- Tâm trạng bà cụ Tứ: mừng, vui, xót, tủi, "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Đối với người đàn bà thì "lòng bà đầy xót thương". Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng".
- Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng: "tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem".
Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn, một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai.
d. Xóm ngụ cư:
 Xóm ngụ cư như có một luồng sinh khí mới thổi vào. Những khuôn mặt hốc hác u tối bỗng như rạng rỡ hẳn lên -> Dù cuộc sống bi thảm đến đâu con người vẫn khát khao Hp vẫn hướng về tương lai, vẫn tin vào sự sống. ( bút pháp nhân đạo của KL)
*) Hoạt động 4:
HĐ nhóm : Tìm hiểu một số nét đặc sắc về nghệ thuật.
(cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí ngân vật, ngôn ngữ,)
- 4 nhóm- Thời gian 5p
5. Tìm hiểu một số nét đặc sắc nghệ thuật.
- Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.
- Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật.
- Ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên.
*) Hoạt động 5: Tổng kết.
(?) Hãy khái quát lại bài học và tổng kết trên hai mặt: nội dung và hình thức.
- Hs: suy nghĩ, và phát biểu tổng kết.
III. TỔNG KẾT
- Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.
- Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.
3. Củng cố luyện tập:
- Hs: đọc ghi nhớ: Tr.33 và thực hiện yêu cầu phần Luyện tập.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Soạn bài: Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi./.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 62 vo nhat.doc