NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Có kỹ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh . để làm bài văn nghị luận văn học
- Biết cách làm bài văn nghị luận.
B. Tiến trình tổ chức bài học:
1/ Ổn đinh lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Lời vào bài:
4/ Bài mới:
Phương pháp thực hiện
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Có kỹ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh ... để làm bài văn nghị luận văn học - Biết cách làm bài văn nghị luận. B. Tiến trình tổ chức bài học: 1/ Ổn đinh lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: 3/ Lời vào bài: 4/ Bài mới: Phương pháp thực hiện Nội dung Thao tác 1: Cho HS lần lượt tìm hiểu 2 đề trong SGK - Nêu các bước khi tìm hiểu một đề văn? =>Thể loại (thao tác chính), nội dung, nguồn tư liệu. GV định hướng cho HS lần lựơt tìm hiểu các bước trong đề. - Để lập một dàn bài chúng ta cần thực hiện những bước nào? => Mở bài, thân bài, kết bài GV định hướng cho HS tìm hiểu từng phần. - Nêu yêu cầu của phần mở bài? - Em hãy cho biết trong phần thân bài chúng ta cần làm rõ những vấn đề nào? => GV định hướng cho HS phát hiện: + Đặc sắc của cốt truyện. + Mâu thuẫn và tính chất trào phúng truyện. + Đặc điểm ngôn ngữ truyện. => GV chia nhóm cho HS thảo luận từng vấn đề trong phần thân bài Đối với đề 2 cũng thức hiện các thao tác như ở đề 1 Thao tác 2: Từ việc tìm hiểu 2 đề ở trên GV cho HS thảo luận để tìm hiểu những tri thức cơ bản về cách viết bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. Định hướng cho HS lập dàn bài. I. Khái quát: 1/ Tìm hiểu đề và lập dàn ý: a) Đề 1: Phân tích truyện ngắn “ Tinh thần thể dục” của Nguyễn Công Hoan * Tìm hiểu đề: - Thao tác chính: Phân tích - Nội dung: Nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của truyện ngắn “Tinh thần thể dục” - Tư liệu: Tác phẩm “Tinh thần thể duc” của Nguyễn Công Hoan * Lập dàn ý: - Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn truyện ngắn “ Tinh thần thể dục” của Nguyễn Công Hoan. - Thân bài: + Đặc sắc của kết cấu truyện: Gồm những cảnh khác nhau tưởng như rời rạc (cảnh van xin, đút lót, thuê người đi thay, bị áp giải đi xem bóng đá ...), nhưng tất cả đều tập trung biểu hiện chủ đề: bọn quan lại cầm quyền cưỡng bức dân chúng để thực hiện một ý đồ bịp bơm đen tối. + Mâu thuẫn và tính chất trào phúng truyện: @ Việc xem bóng đá vốn mang tính chất giải trí bỗng thành một tai hoạ giáng xuống người dân. @ Sự tận tuỵ, siêng năng thực thi lệnh trên của lí trưởng đã gặp phải mọi cách đối phó của người dân khốn khổ + Đặc điểm ngôn ngữ truyện: @ Ngôn ngữ người kể chuyện: Rất ít lời, mỗi cảnh có khoảng 2 dòng, như muốn để người đọc tự hiểu lấy ý nghĩa. @ Ngôn ngữ các nhân vật: Lời đối thoại giữa các nhân vật rất tự nhiên, sinh động, ... thể hiện đúng thân phận và trình độ của họ. Ngôn ngữ của lí trưởng không mang “ kiểu hành chính” nào cả ...Qua ngôn ngữ các nhân vật, người đọc có thể hình dung đó là một xã hội hỗn độn. + Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán của truyện: Tác giả dùng bút pháp trào phúng để châm biếm trò lừa bịp của chính quyền. Nội dung truyện không phải hoàn toàn bịa đặt. Để tách người dân khỏi ảnh hưởng của các phong trào yêu nước, thực dân Pháp đã bày ra các trò thể dục, thể thao (đua xe đạp, thi bơi lội, đầu bóng đá...) để đánh lạc hướng. Do đó, truyện “cười ra nước mắt” này có ý nghĩa hiện thực, có giá trị châm biếm sâu sắc. - Kết bài: Qua tác phẩm, cần thấy được mối quan hệ giữa văn học và thời sự; văn học và sự thức tỉnh xã hội. b) Đề 2: * Tìm hiểu đề: - Thao tác chính: So sánh, giải thích - Nội dung: Sự khác nhau về từ ngữ và giọng văn - Tư liệu: Tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân và “Hạnh phúc của một tang gia” trích “Số đỏ” của Vũ Trọng phụng * Lập dàn ý: - Mở bài: - Thân bài: + Sự khác nhau về từ ngữ: @ Tác phẩm “ Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân: dùng nhiểu từ Hán Việt cố, cách nói cổ =>Dụng nên những cảnh tượng, những con người thời phong kiến suy tàn @ Trong trích đoạn “Hạnh phúc của một tang gia”: Dùng nhiều từ, nhiều cách chơi => Để mỉa mai giễu cợt tính chất giả dối, lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị những năm trước cách mạng tháng tám. + Sự khác nhau về giọng văn: @ Tác phẩm “ Chữ người tử tù”: Giọng cổ kính trang trọng => Nói đến con người tài hoa, trọng thiên lương nay chỉ còn là “vang bóng” của “một thời” @ Trích đoạn “Hạnh phúc của một tang gia”: Giọng mỉa mai, giễu cợt. => Giả dối, lố lăng, đồi bại của xã hội. - Kết bài: Đánh giá chung sự khác nhau về từ ngữ, giọng văn trong hai văn bản. 2/ Đối tượng và nội dung: a) Đối tương: Đa dạng - Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nói chung - Một phương diện, một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật b) Nội dung: - Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi cần nghị luận - Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm, đoạn trích. - Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích II. Luyện tập: Nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc * Mở bài: Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc * Thân bài: - Vua bù nhìn Khải Định và bọn mật mật thám Pháp - Châm biểm đả khích ở các mặt: + Biến Khái Định Thành một tên hề + Biến Khải Định Thành một kẻ có hành động lến lút * Kết bài: Nêu nhận định về giá trị tư tương và nghệ thuật của truyện ngắn “Vi hành” D. Củng cố, dặn dò: - GV hệ thống lại baì học, khẳng định những ưu điểm và nói rõ hơn một vài điều cần lưu ý đề làm tốt bài văn nghị luận về một tác phẩm hay đoạn trích văn xuôi - Từ dàn bài trong phần luyện tập, hãy viết một bài văn nghị luận. - Soạn bài “Rùng xà nu” của Nguyễn Trung Thành
Tài liệu đính kèm: