Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT năm học 2009- 2010 Môn Ngữ văn

Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT năm học 2009- 2010 Môn Ngữ văn

Câu I (4,0 điểm):

Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau :

không ai chôn cất tiếng đàn

tiếng đàn như cỏ mọc hoang

giọt nước măt vầng trăng

long lanh trong đáy giếng

(Đàn ghi ta của Lor- ca, Thanh Thảo - Ngữ văn 12 Nâng cao, tập 1, trang 133).

Câu II (6,0 điểm ):

Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến cho rằng: " Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực

mà là nơi thiếu tình thương " ?

 

pdf 4 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 2426Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT năm học 2009- 2010 Môn Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở giáo dục và đào tạo 
phú thọ 
Kì thi chọn học sinh giỏi lớp 12 thpt 
năm học 2009- 2010 
Môn ngữ văn 
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề 
 Đề thi có 01 trang 
Câu I (4,0 điểm): 
 Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau : 
 không ai chôn cất tiếng đàn 
 tiếng đàn như cỏ mọc hoang 
 giọt nước măt vầng trăng 
 long lanh trong đáy giếng 
 (Đàn ghi ta của Lor- ca, Thanh Thảo - Ngữ văn 12 Nâng cao, tập 1, trang 133). 
Câu II (6,0 điểm ): 
 Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến cho rằng: " Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực 
mà là nơi thiếu tình thương " ? 
 Câu III (10,0 điểm): 
 Phong cách nghệ Nguyễn Tuân từ Chữ người tử tù đến Người lái đò sông Đà. 
------------------------------------Hết---------------------------------------- 
Họ và tên thí sinh------------------------------------SBD------------------------------ 
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm 
Đề chính thức 
Sở giáo dục và đào tạo 
phú thọ 
Kì thi chọn học sinh giỏi lớp 12 thpt 
năm học 2009- 2010 
Môn ngữ văn 
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề 
Hướng dẫn chấm 
 Yêu cầu chung: 
- Hiểu trúng yêu cầu cơ bản của đề, xử lí vấn đề chắc chắn sâu sắc. 
- Lập luận chặt chẽ, văn viết trôi chảy, gọn ghẽ có cảm xúc; có câu văn hay, đoạn văn 
hay; ít mắc lỗi. 
 Yêu cầu cụ thể: 
Câu Yêu Cầu cần đạt Điểm 
1 
(4,0) 
Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau, nhưng 
cần đảm bảo nội dung cơ bản sau: 
1. Giới thiệu tác giả Thanh Thảo và bài thơ của Lor-ca. 
Giới thiệu vị tri và giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc của 
đoạn thơ. 
2 Cảm nhận về đoạn thơ 
 a/ Nội dung 
- Niềm tin vào sự bất tử của tiếng đàn, của nghệ thuật Lor-ca 
và cái đẹp. 
- Nỗi xót xa, tiếc nuối trước sự dang dở của khát vọng tự do, 
cách tân của người nghệ sĩ Lor-ca. 
 b/ Nghệ thuật 
- Câu thơ được viết theo lối tượng trưng 
- Lạ hóa trong xây dựng hình ảnh bằng so sánh 
- Xóa bỏ liên từ, làm cho câu thơ đa nghĩa. 
3. Đánh giá: 
- Thể hiện sự tri âm giữa con người với con người, giữa nghệ 
sĩ với nghệ sĩ 
- Đoạn thơ thể hiện những cách tân nghệ thuật của thơ 
Thanh Thảo 
0,5 
2,5 
1,0 
2 
(6,0) 
Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau, nhưng 
cần đảm bảo nội dung cơ bản sau: 
1. Giải thích: 
- Bắc Cực: Vùng cực bắc, quanh năm lạnh giá. Nó là hoàn 
cảnh khắc nghiệt của tự nhiên, ngoại cảnh. 
- Tình thương: Nói về sự đồng cảm, sẻ chia, quan tâm của 
người với người trong cuộc đời, của con người với vạn vật, 
1,5 
Đề chính thức 
môi trường. 
=> Câu nói đề cao vai trò của tình thương trong cuộc sống. 
2. Nêu suy nghĩ 
a/ Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực. 
Cái lạnh ở nơi Bắc Cực không đáng sợ vì con người có thể 
bằng nhiều cách, nhiều phương tiện để chống đỡ và chế ngự. 
b/ Nơi lạnh nhất chính là nơi không có tình thương 
- Không được sống trong tình yêu thương, con người rất cô 
đơn, đau khổ, bất hạnh. Sống không có tình yêu thương, con 
người dễ ích kỉ thậm chí trở thành độc ác. (lấy dẫn chứng 
trong thực tế) 
- Với cả nhân quần vạn vật, nếu thiếu tình thương thì cuộc 
sống sẽ đầy bất trắc hiểm nguy. 
3. Mở rộng, liên hệ, rút ra bài học thực tiễn 
- Sống trong tình yêu thương là niềm hạnh phúc lớn. Tình 
thương là ngọn lửa sưởi ấm tâm hồn, truyền sức mạnh nghị 
lực để con người vượt lên mọi trở ngại của cuộc sống, tình 
thương tạo sức mạnh cảm hóa 
- Người trao gửi tình thương cũng rất hạnh phúc 
 ( Lấy dẫn chứng thực tế để chứng minh: trong gia đình, 
trong quan hệ xã hội ) 
- Vậy mỗi người phải luôn biết yêu thương, đồng cảm, chia 
sẻ, trân trọng giá trị người, để cuộc sống trở nên ấm áp đáng 
yêu. 
2,5 
2,0 
3 
(10,0) 
Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau, nhưng 
cần đảm bảo nội dung cơ bản sau: 
1. Nêu khái quát:Phong cách nghệ thuật và phong cách nghệ 
thuật độc đáo và đặc sắc của Nguyễn Tuân. 
2. Phân tích phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua 
hai tác phẩm 
 a/ Các tác phẩm Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà 
tiêu biểu cho mỗi thời kỳ sáng tác của Nguyên Tuân, do đó 
cũng tiêu biểu cho đậc điểm phong cách độc đáo và sâu săc 
cưa ông. 
 b/ Từ Chữ người tử tù đến Người lái đò sông Đà - những nét 
ổn định trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân 
- Quan sát và miêu tả con người ở phương diện tài hoa, nghệ 
sĩ. 
- Vận dụng linh hoạt vốn tri thức uyên bác của nhiều ngành 
khoa học, nghệ thuật để quan sát và miêu tả đối tượng. 
- Ngôn ngữ phong phú, linh hoạt, chính xác/. 
b/ Người lái sông Đà - Những nét chuyển biến trong phong 
cách Nguyễn Tuân. 
1,0 
7,0 
1,0 
3,5 
2,5 
- Thể loại: Chữ người tử tù là truyện ngắn; Người lái đò sông 
Đà là tùy bút. 
- Nhân vật trung tâm: Huấn Cao đại diện tầng lớp trí thức 
Hán học trong chế độ cũ; Ông lái đò là con người lao động 
trong cuộc sống đời thường, hiện tại, chủ nhân của đất 
nước. 
- Cảm hứng: Chữ người tử tù: ngợi ca, nuối tiếc những nhân 
cách cao cả trong xã hội đen tối, khẳng định sự kì diệu bất tử 
của cái đẹp. Người lái đò sông Đà: ngợi ca cuộc sống mới, 
con người mới, thể hiện niềm tin vào cuộc sống hiện tại. 
3. Bàn bạc mở rộng vấn đề. 
- Có sự nhất quán đẹp đẽ trong phong cách nghệ thuật 
Nguyễn Tuân trong toàn bộ sự nghiệp sáng tác văn học của 
ông. 
- Sự chuyển biến về phong cách qua hai chặng đường sáng 
tác chứng tỏ sự chuyển biến tích cực trong tư tưởng nghệ 
thuật của Nguyễn Tuân và khẳng định sự sáng tạo đặc biệt 
của người nghệ sĩ. 
2,0 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfDe, dap an thi HSG Van 12 Phu Tho.pdf