Đề cương ôn tập kiểm tra học kì I Ngữ văn 12 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Tân Phong

Đề cương ôn tập kiểm tra học kì I Ngữ văn 12 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Tân Phong
doc 19 trang Người đăng nhan an Ngày đăng 16/12/2025 Lượt xem 16Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiểm tra học kì I Ngữ văn 12 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Tân Phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG THPT TÂN PHONG ĐỀ CƯƠNG KIỂM TRA HỌC KÌ I
 TỔ NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN 12; NH 2023-2024
 THỜI GIAN: 120 PHÚT
 (không kể thời gian phát đề)
 PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGOÀI NHÀ TRƯỜNG (3.0 điểm)
 Bài tập 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 “Hạnh phúc là ước mơ và là mục tiêu của tất cả mọi người. Suy cho cùng, mọi nỗ 
lực và hành động của con người đều chỉ hướng đến một mục đích duy nhất là sống hạnh 
phúc. Hạnh phúc giúp con người có thể cải thiện sức khỏe và tăng tuổi thọ. Người sống 
hạnh phúc luôn có khả năng lôi cuốn người khác bằng dáng vẻ tự tin của mình.
 Để có được hạnh phúc vững bền, nhiều người đã cố gắng tích lũy thật nhiều tiền bạc 
mà quên rằng tiền không thể mua được hạnh phúc. Tiền bạc chỉ là phương tiện giúp con 
người có được hạnh phúc ( ) Hạnh phúc chỉ đến với những ai biết sẻ chia mà không cần 
đáp trả.
 Hạnh phúc cũng chỉ đến với những ai biết hài lòng với mục tiêu mình đã đề ra, đồng 
thời không ngừng nỗ lực để hiện thực hóa chúng. Hạnh phúc không nằm ở cảm giác tới 
đích mà chính trên từng chặng đường đi. Để sống một cuộc đời hạnh phúc, bạn hãy làm 
việc gì đó có ý nghĩa bằng tất cả tài năng và tâm huyết của mình.
 Xét cho cùng, hạnh phúc chỉ đơn giản là nhận thấy những nỗ lực của bản thân mình 
đã được đền đáp xứng đáng. Một cuộc đời hạnh phúc chính là một cuộc đời hữu ích! Hãy 
cảm nhận hạnh phúc từ những điều bình dị mà cuộc sống đã mang lại cho bạn. Và trên hết, 
hãy sống hạnh phúc từ những gì bạn đã cho đi”. 
 (Trích “Không gì là không thể” – George Matthew Adams – Thu Hằng dịch)
 1. Theo tác giả, đâu là “ước mơ và là mục tiêu của tất cả mọi người” ?
 2. Theo anh / chị, vì sao “Hạnh phúc giúp con người có thể cải thiện sức khỏe và 
tăng tuổi thọ” ?
 3. Anh / chị có đồng tình với quan điểm: “Hạnh phúc không nằm ở cảm giác tới đích 
mà chính trên từng chặng đường đi” không ? Vì sao ?
 4. Anh / chị rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc đoạn trích trên?
 Bài tập 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 “Người ta rất dễ tự hành hạ mình vì những lỗi lầm từng gây ra. Rất nhiều người 
trong chúng ta cứ sống mãi với quá khứ mà không yêu mến hiện tại và xây dựng một tương 
lai tươi sáng. Có người lúc nào cũng loay hoay với những gì đã làm hoặc với những thất 
bại đã qua trong nhiều năm tháng. Chính điều đó khiến bạn sống một cuộc đời lãng phí.
 Xin hỏi bạn câu này: Có điều gì thực sự là một lỗi lầm không? Trước tiên, chẳng ai 
muốn thất bại hoặc làm đảo lộn mọi chuyện. Mọi người chúng ta thức dậy mỗi buổi sáng, 
bước vào thế giới và làm thật tốt những gì có thể dựa vào kiến thức, vào khả năng mình có 
và chỗ đứng hiện nay trên hành trình cuộc đời. Nhưng quan trọng hơn nữa, điều mà ta gọi 
là lỗi lầm thực ra ẩn chứa nguồn học hỏi phong phú. Đó là cơ hội nhận thức và hiểu biết 
hơn để có được những kinh nghiệm quý giá. Kinh nghiệm giúp ta hành động ngày một hiệu 
quả hơn. Tất cả những gì xảy ra trong cuộc đời – tốt đẹp và khó khăn – đều cần thiết để 
giúp bạn trở nên con người hôm nay. Có lẽ điều chúng ta gọi là lỗi lầm, thực sự lại là 
những bài học trưởng thành dưới lớp da chó sói. Và có lẽ người nhiều kinh nghiệm nhất sẽ 
là người chiến thắng”. 
 1 (Trích “Đời ngắn đừng ngủ dài” – Robin Sharma – Phạm Anh Tuấn dịch)
 1. Theo tác giả, đâu là nguyên nhân khiến bạn sống một cuộc đời lãng phí ?
 2. Anh / chị hiểu như thế nào về quan niệm: “Kinh nghiệm giúp ta hành động ngày 
một hiệu quả hơn” ?
 3. Anh / chị có đồng tình với quan niệm: “người nhiều kinh nghiệm nhất sẽ là người 
chiến thắng” không ? Lí giải vì sao ?
 4. Bài học sâu sắc nhất mà anh / chị rút ra sau khi đọc đoạn trích trên là gì?
 Bài tập 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 “Hãy nghĩ về một hạt giống. Nó giống như một điểm sáng – bé nhỏ nhưng chứa 
đựng tiềm năng của sự sống. Suy nghĩ cũng giống như thế. Mỗi suy nghĩ là một hạt giống 
chờ đợi được nảy mầm. Mỗi “hạt giống suy nghĩ” có thể mang đến cả sự tích cực lẫn tiêu 
cực, phụ thuộc vào trạng thái, quan điểm và tính cách của người gieo trồng hay của bản 
thân chúng ta. Suy nghĩ tạo nên những cung bậc cảm xúc và thái độ ( ).
 Bạn có bao giờ dừng lại để quan sát những suy nghĩ của mình? Bạn có bao giờ nghĩ 
tới việc đặt dấu chấm hết cho suy nghĩ của mình? Hầu hết chúng ta đều để cho chúng chạy 
lung tung, lang thang khắp các ngõ ngách trong tâm trí. Những suy nghĩ miên man, không 
được kiểm soát như một chiếc xe đang phóng nhanh, nếu không kịp đạp thắng, tai nạn có 
thể xẩy ra. Một tâm trí không được kiểm soát thì đầy căng thẳng, lo lắng. Điều này có thể 
gây ra nhiều tổn hại cho tinh thần lẫn thể chất của chúng ta ( ).
 Nghĩ quá nhiều cũng giống như ăn quá nhiều. Sự nặng nề khiến cơ thể cũng như tâm 
trí không duy trì được sự nhẹ nhàng và linh động. Chúng ta dễ bị mắc kẹt vào những điều 
vụn vặt, và dần dà, những điều vụn vặt này trở thành những điều to tát mà chúng ta không 
thể rũ bỏ được”.
 (Trích “Tư duy tích cực – Bạn chính là những gì bạn nghĩ” – Trish Summerfield, 
Anthony Strano – Thu Vân, Phạm Thị Sen dịch – Nxb Tổng Hợp Tp Hồ Chí Minh)
 Thực hiện các yêu cầu:
 1. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết: hình ảnh nào được tác giả sử dụng để so sánh 
với suy nghĩ ?
 2. Anh / chị hiểu như thế nào về nhận định: “Mỗi suy nghĩ là một hạt giống chờ đợi 
được nảy mầm” ?
 3. Anh / chị có đồng tình với quan điểm: “Một tâm trí không được kiểm soát thì đầy 
căng thẳng, lo lắng” không ? Vì sao ?
 4. Bài học tâm đắc nhất mà anh / chị rút ra sau khi đọc đoạn trích là gì ?
 Bài tập 4: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 “Có bao giờ bạn cảm thấy bực bội vì một người nào đó không? Cảm giác bất an và 
khó chịu nặng nề cứ đeo đẳng bên mình vì không thể thay đổi được họ?
 Có một người đàn ông đã thử đủ mọi cách để diệt đám cỏ dại trong bồn hoa nhà 
mình. Thế nhưng, dù làm cách nào thì đám cỏ dại ấy vẫn cứ sinh sôi phát triển. Sau cùng, 
ông ta đành chịu thua và viết thư lên Bộ Nông nghiệp để xin một lời khuyên, kèm theo đó là 
bảng liệt kê tất cả những cách mà ông ta đã thử. Vài ngày sau ông ta nhận được thư trả 
lời, chỉ với một dòng rất ngắn: “Chúng tôi khuyên ông nên tập yêu thương bọn cỏ dại ấy”.
 Trong hôn nhân và tình bạn, đôi khi chúng ta cũng cảm thấy như thế. Chúng ta có 
thể cảm thấy vô cùng bực tức vì những sai lầm và khí chất của người khác. Chúng ta tin 
rằng mối quan hệ sẽ tốt đẹp hơn nếu họ chịu từ bỏ thói quen khó ưa kia hoặc xem lại các 
hành vi gây khó chịu cho người khác. Vì vậy chúng ta thực hiện chiến dịch “nhổ cỏ dại” để 
làm thay đổi những người mà ta quan tâm. Chúng ta có thể chì chiết, cương quyết, áp đặt 
 2 hoặc thậm chí van nài, dỗ ngọt. Chúng ta dùng mọi cách nhằm thay đổi họ theo ý ta. Và rồi 
cuối cùng, nỗi uất giận dâng cao khi cảm thấy họ vẫn y như thế, không hề thay đổi.
 Vấn đề là chúng ta không thể và cũng không nên tìm cách nhổ hết “cỏ dại” mà 
chúng ta nhìn thấy ở người khác. Chúng ta không thể thay đổi người khác mà chỉ có thể 
thay đổi chính bản thân chúng ta. Người khác cũng vậy, họ chỉ thay đổi khi tự bản thân họ 
muốn. Bởi vậy, thay vì buộc họ phải thay đổi cho phù hợp với ta, hãy tập cách yêu thương 
họ, với tất cả những thứ “cỏ dại” tồn tại trong bản thân họ. Đó mới là điều cần thiết để 
làm cho các mối quan hệ của mình trở nên tốt đẹp hơn, để cho cây hoa đời trong mỗi con 
người trở nên tươi xinh, rạng rỡ hơn cùng với đám cỏ dại bên mình.”
 (Trích “Học cách yêu thương” – Kỳ Thư tổng hợp và biên dịch)
 1. Việc tác giả đưa câu chuyện người đàn ông vào trong đoạn trích nhằm mục đích 
gì?
 2. Theo tác giả, vì sao “chúng ta không thể và cũng không nên tìm cách nhổ hết “cỏ 
dại” mà chúng ta nhìn thấy ở người khác” ?
 3. Anh / chị hãy giải thích ý nghĩa của hình ảnh “cỏ dại” được nói tới trong đoạn 
trích ?
 4. Anh / chị có đồng tình với quan điểm: “hãy tập cách yêu thương họ, với tất cả 
những thứ “cỏ dại” tồn tại trong bản thân họ” không ? Lí giải ?
 PHẦN II: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
 Đề 1: 
 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 
chữ) trình bày suy nghĩ của anh / chị về vấn đề: Làm thế nào để tạo dựng một cuộc sống 
hạnh phúc ?
 Đề 2: 
 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 
chữ) trình bày suy nghĩ của anh / chị về chủ đề: Bài học từ sự thất bại.
 Đề 3: 
 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 
chữ) trình bày suy nghĩ của anh / chị về vấn đề: Cần làm gì để kiểm soát suy nghĩ.
 Đề 4: 
 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) 
trình bày suy nghĩ của anh / chị về vấn đề: Làm thế nào để “nhổ cỏ dại” trong chính bản 
thân mình ?
 Lưu ý: các đề NLXH tích hợp với Đọc hiểu.
 PHẦN III: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (5.0 điểm)
 A. TÂY TIẾN
I. Kiến thức chung
 Tác giả Quang Dũng Tác phẩm Tây Tiến
 - Tây Tiến là một đơn vị bộ đội trong kháng chiến chống Pháp, 
 thành lập năm 1947; Quang Dũng làm đại đội trưởng.
 - Thành phần: đa phần là thanh niên Hà Nội hào hoa, lãng mạn. 
- Là nhà thơ nổi tiếng của Đóng quân và hoạt động khá rộng (Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, 
văn học Việt Nam thời kì miền Tây Thanh Hoá và cả Sầm Nưa của Lào) với nhiệm vụ: 
kháng chiến chống Pháp. phối hợp với quân đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh 
- Hồn thơ: phóng khoáng, tiêu hao lực lượng Pháp.
hồn hậu, lãng mạn, tài hoa. - Khi Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác ở Phù Lưu Chanh, 
 3 trong nỗi nhớ đơn vị cũ ông sáng tác bài thơ “ Nhớ Tây Tiến” 
 vào cuối năm 1948 → Bài thơ ra đời trong nỗi nhớ trung đoàn 
 Tây Tiến và núi rừng Tây Bắc trong những năm kháng chiến 
 chống Pháp.
 - Ban đầu có tên “Nhớ Tây Tiến” → sau đổi thành “Tây Tiến “ 
 và in trong tập “Mây đầu ô”.
 II. Nội dung 
 1. Đoạn thứ nhất: Nhớ núi rừng Tây Bắc và đoàn binh Tây Tiến trong chặng đường hành 
quân (14 câu đầu) 
 * Hai câu đầu của đoạn thơ cũng là của bài thơ mang tính khái quát vừa diễn tả nỗi nhớ da diết 
của nhà thơ vừa mở ra cảm hứng cho toàn bài thơ.
 Với hình thức câu cảm thán, với tiếng gọi tha thiết cùng điệp từ "nhớ", cách sử dụng từ láy "chơi 
vơi" và cách gieo vần "ơi", tất cả tạo âm hưởng man mác, mênh mang diễn tả tinh tế tâm trạng nhớ 
thương da diết, choán ngợp tâm hồn, khó diễn đạt thành lời. Trong nỗi nhớ ấy, hình ảnh đoàn quân Tây 
Tiến, dòng sông Mã cùng núi rừng Tây Bắc hiện về tạo cảm hứng cho toàn bài thơ. 
 * Các dòng thơ sau là nỗi nhớ của nhà thơ về núi rừng Tây Bắc dữ dội, khắc nghiệt mà hùng vĩ 
nên thơ, đoàn binh Tây Tiến gian khổ, hi sinh mà hào hoa, kiêu dũng. 
 - Theo dòng nỗi nhớ, nhà thơ đưa chúng ta đến với những địa danh xa lạ: Sài Khao, Mường Lát 
cùng với sương mù Tây Bắc dữ dội mà nên thơ cùng đoàn binh Tây Tiến gian khổ hi sinh mà tâm hồn 
lãng mạn: 
 + Hình ảnh sương đi với động từ "lấp" gợi hình dung sương mù Tây Bắc có thể chôn vùi cả đoàn 
quân vốn đã quá mệt mỏi. Cái dữ dội khắc nghiệt của núi rừng tăng lên, sự gian khổ hi sinh của đoàn binh 
Tây Tiến cũng nhân lên gấp bội.
 + Đối lập với dòng thơ trên là không gian thơ mộng cùng cảm giác êm đềm và tâm hồn lãng mạn 
của con người Tây Tiến: 
  "Hoa về trong đêm hơi", phải chăng là những bó đuốc soi đường hành quân hay những đám sương 
bay về cuộn thành những áng hoa bồng bềnh trong đêm qua trí tưởng tượng bay bổng của tâm hồn Tây 
Tiến. 
  Câu thơ có 7 tiếng thì 6 tiếng là thanh bằng, khép lại dòng thơ là vần "ơi", cũng là thanh bằng. Tất 
cả tạo nên âm điệu nhẹ nhàng và cảm giác êm ả phù hợp với không gian thơ mộng và tâm hồn lãng mạn 
của các chàng trai Hà thành. 
 - Bốn dòng tiếp theo nhà thơ nhớ về đồng đội cùng địa hình hành quân ở núi rừng Tây Bắc:
 + Các từ láy "khúc khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút" giầu sức tạo hình, gợi cảm. Tất cả gợi lên con 
đường hành quân gập ghềnh, gấp khúc, cheo leo với biết bao khó khăn nguy hiểm có thể trực tiếp đe dọa 
sinh mạng của chiến sĩ Tây Tiến. 
 + Phép tiểu đối: “lên” với “xuống” cùng với cách ngắt nhịp giữa dòng thơ khiến người đọc có cảm 
tưởng con đường hành quân như bị bẻ làm đôi, đột ngột lên cao đến tận cùng rồi đột ngột rơi xuống sâu 
thăm thẳm. Khung cảnh vừa hùng vĩ vừa dữ dội. 
 + Điệp từ "dốc" lặp đi lặp lại gợi khó khăn gian khổ chất chồng. Đoàn binh Tây Tiến phải đối mặt 
và vượt qua biết bao gian khổ hi sinh. 
 + Câu thơ "Heo hút cồn mây súng ngửi trời" vừa giầu chất hiện thực lại vừa giàu sắc thái lãng mạn. 
  Đỉnh dốc rất cao. Mây bay quanh bao phủ tạo thành những cồn mây nhấp nhô giữa lưng trời. 
Khung cảnh vừa hùng vĩ vừa tráng lệ. 
  Hình ảnh nhân hóa, hoán dụ “súng ngửi trời' và động từ “ngửi” phản ánh tư thế hiên ngang và 
tâm hồn trẻ trung của những anh lính trẻ. 
 - Kết thúc là câu thơ giầu sắc thái lãng mạn: "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi":
 4 + Đại từ "ai" chỉ người dân Tây Bắc với biết bao tình cảm yêu thương, trìu mến. 
 + Hình ảnh "nhà ai" gợi lên bao kỉ niệm yêu thương ấm áp tình quân dân giữa các chiến sĩ Tây Tiến 
với dân bản làng. 
 → Tất cả làm vơi đi biết bao khó khăn, gian khổ và đem lại cảm giác ấm áp, nhẹ nhàng, thanh thản 
trong tâm hồn anh lính trẻ. 
 - Hai dòng thơ tiếp theo, Quang Dũng trực tiếp nói về đồng đội của mình: 
 + "Anh bạn", một cách gọi bình dị mà chứa bao tình cảm yêu thương, gắn bó của nhà thơ với đồng 
đội của mình. 
 + Từ láy "dãi dầu" thể hiện bao gian khổ hi sinh mà đồng đội đã phải chịu đựng và sự cảm thông sâu 
sắc của nhà thơ với đồng đội của mình. 
 + Hai dòng thơ gợi nhiều liên tưởng: 
  Phải chăng, vì phải chịu đựng quá nhiều gian khổ, hi sinh, người lính kiệt sức ngồi xuống nghỉ 
ngơi rồi vĩnh viễn không đứng dậy nữa. Một cái chết nhẹ tựa lông hồng! 
  Hay vì phải chịu đựng quá nhiều gian khổ hi sinh, đến lúc họ không cần bước nữa, trong giây phút 
nghỉ ngơi hiếm hoi đó, những anh lính trẻ bỏ qua, không nghĩ đến những gian khổ, hi sinh "bỏ quên đời", 
để tâm hồn thỏa sức với mộng mơ. Một phong cách ngang tàng, một kiểu lãng mạn đậm chất "Tây Tiến"! 
 - Tiếp tục, nhà thơ lại đưa người đọc đến với thiên nhiên dữ dội khắc nghiệt của Tây Bắc với cảnh 
tượng "thác gầm thét" và "cọp trêu người": 
 + Với biện pháp nhân hóa, Quang Dũng đã biến con thác vô tri trở thành linh hồn dữ dội lúc nào 
cũng "gầm thét". Những ông chúa sơn lâm không tránh người mà chủ động "trêu người". 
 + Từ láy "chiều chiều" và "đêm đêm" đặt ở đầu hai dòng thơ nhấn mạnh tính chất liên tục, thường 
xuyên của những sự việc trên. Từ đó, tô đậm tính chất dữ dội của núi rừng, tính chất gian khổ hi sinh của 
đoàn binh Tây Tiến. 
 - Đằng sau cái dữ dội và cũng là khép lại đoạn thơ là hai dòng thơ giầu sắc thái lãng mạn, sử dụng 
nhiều thanh bằng diễn tả chân thành nỗi nhớ của nhà thơ về đồng đội, về Tây Bắc:
 + "Nhớ ôi" là nhớ lắm! Nhớ vô cùng! Nhà thơ nhớ đến nao lòng hình ảnh đoàn binh Tây Tiến trong 
bữa "cơm lên khói". Một không khí gia đình quây quần, đầm ấm, yêu thương! 
 + Nhà thơ còn nhớ địa danh và con người Tây Bắc qua hình ảnh "Mai Châu mùa em thơm nếp xôi" 
thật ngọt ngào làm ấm lòng người chiến sĩ xa quê. 
 + Câu thơ kết thúc nhà thơ lại sử dụng sáu thanh bằng tạo âm điệu êm đềm, gợi không gian bình 
yên, thơ mộng thể hiện tâm hồn hào hoa, lãng mạn của con người Tây Tiến. 
 2. Đoạn thứ hai: Nỗi nhớ của nhà thơ về không khí đêm liên hoan và hình ảnh con người cùng 
thiên nhiên Tây Bắc (8 câu tiếp theo): 
 * Bốn dòng đầu nhà thơ miêu tả hình ảnh đoàn binh Tây Tiến trong đêm liên hoan tưng bừng 
náo nhiệt: 
 - Không khí đêm liên hoan hiện lên với ánh sáng rực rỡ, huyền ảo, với không khí tưng bừng, náo 
nhiệt: 
 + “Đuốc hoa” có thể là những bó đuốc, bó hoa rừng do các chàng Tây Tiến tạo ra từ thiên nhiên 
Tây Bắc. "Đuốc hoa" còn hiểu theo nghĩa Hán - Việt: đó là những ngọn nến thắp sáng trong phòng vợ 
chồng đêm tân hôn. Điều đó làm nổi bật tâm hồn trẻ trung, hồn nhiên, lạc quan của người lính.
 + Động từ “bừng” vừa diễn tả doanh trại đột ngột bừng lên, lung linh trong ánh sáng rực rỡ, huyền 
ảo xua tan màn đêm âm u của núi rừng TB vừa diễn tả tâm trạng hân hoan, vui sướng của những chàng 
trai Hà thành cũng đột ngột bừng lên. 
 - Hình ảnh trung tâm trong đêm lễ hội là hình ảnh những cô nàng yêu kiều, duyên dáng, e lệ khiến 
các chàng trai phải bất ngờ ngạc nhiên, ngỡ ngàng, thích thú: 
 5 + "Em" ở đây có thể là các cô gái người dân tộc phối hợp cùng bộ đội tổ chức đêm liên hoan. Không 
khí thật lãng mạn, thật ấm áp.
 + Mặt khác "em" ở đây cũng có thể là do chính các chàng trai Tây Tiến hóa trang thành, cũng xúng 
xính trong bộ xiêm y của các cô gái Tây Bắc, cũng ra điệu e lệ, thẹn thùng ... Một hình ảnh vui nhộn, trẻ 
trung, hài hước! Một kiểu lãng mạn thấm đẫm tinh thần Tây Tiến.
 - Không khí tưng bừng trong đêm lễ hội không thể thiếu âm thanh, nhạc điệu. Qua đó thể hiện tâm 
hồn mộng mơ giàu chất lí tưởng của đoàn binh Tây Tiến: 
 + Khèn là một loại nhạc cụ của người dân tộc. Man điệu là điệu nhạc cổ kính vừa giầu sắc thái dân 
gian Tây Bắc vừa gợi không gian hoang dã của núi rừng. Âm thanh tiếng khèn cất lên làm cho không khí 
đêm liên hoan càng tưng bừng, náo nhiệt. 
 + Nhưng điều đặc biệt là âm thanh này lại gửi về"Viên Chăn xây hồn thơ". Viên Chăn là thủ đô 
nước Lào, là nói tới nhiệm vụ của đoàn binh Tây Tiến. Như vậy, tâm hồn chiến sĩ Tây Tiến luôn hướng 
tới lí tưởng cách mạng. 
 → Tóm lại, bốn dòng thơ trên nhà thơ vừa tái hiện không khí đêm liên hoan tưng bừng, náo nhiệt 
vừa làm nổi bật tâm hồn trẻ trung, yêu đời, lạc quan và rất hào hoa của đoàn binh Tây Tiến. 
 * Bốn dòng thơ sau là nỗi nhớ của nhà thơ về hình ảnh con người cùng thiên nhiên Tây Bắc 
trong buổi chiều sương: 
 - Thiên nhiên hiện lên qua bốn dòng thơ mang nét đặc trưng của núi rừng Tây Bắc và được miêu tả 
theo chiều hướng "nhẹ hóa": Cái dữ dội, khắc nghiệt giảm đi; cái êm đềm thơ mộng tăng lên: 
 + Hình ảnh "chiều sương ấy" gợi ra một không gian huyền ảo, êm ả. Nhìn sang hai bên bờ
dòng sông Mã với những cánh rừng lau bạt ngàn, nhà thơ miêu tả:"Có thấy hồn lau nẻo bến bờ". Từ "hồn 
lau" được sử dụng tinh tế vừa thâu tóm được toàn bộ linh hồn tạo vật vừa gợi ra khung cảnh hoang sơ, 
tĩnh lặng của núi rừng. 
 + Hình ảnh dòng sông Mã trong chiều lũ về có vẻ mền mại, duyên dáng và không kém phần tình tứ: 
Động từ “trôi” khiến ta có cảm giác dòng nước lũ như trải dài ra, mềm mại hơn. Từ láy “đong đưa” lại 
khiến ta cảm nhận bông hoa rừng không phải là bị dồi lên, dập xuống trong dòng nước lũ cuồn cuộn mà 
lại khẽ nghiêng mình "đong đưa" như làm duyên.
 - Giữa khung cảnh êm đềm, thơ mộng mang nét đặc trưng của núi rừng Tây Bắc đó, hình ảnh con 
người hiện lên thật bình dị, thật khó quên "Có nhớ dáng người trên độc mộc" 
 + Không miêu tả cụ thể, nhưng dáng người ấy, dáng hiên ngang của chàng trai hay dáng mềm mại 
của cô gái trên con thuyền độc mộc - một loại thuyền tạo ra từ thân gỗ lớn dùng cho một người đi của 
người Tây Bắc, đã trở thành kỉ niệm làm nao lòng người ra đi. 
 + Nhà thơ sử dụng từ ngữ, hình ảnh trực tiếp bày tỏ tình cảm với thiên nhiên và con người Tây Bắc: 
 + "Người đi Châu Mộc chiều sương ấy". "Người" là ai? Nhà thơ hay đồng đội của mình trong buổi 
đi Châu Mộc.
 + Từ "có thấy", "có nhớ" đặt ở đầu hai dòng thơ là câu hỏi hay là lời nhắc nhở của nhà thơ với chính 
mình, với đồng đội của mình: Hãy nhớ mãi những kỉ niệm đẹp về con người và thiên nhiên Tây Bắc đã 
gắn bó trong một giai đoạn khó quên của cuộc đời chiến sĩ.
 3. Đoạn thứ ba: Nhà thơ tập trung khắc họa chân dung chiến sĩ Tây Tiến với vẻ đẹp bi tráng - 
lãng mạn. 
 * Bốn dòng đầu của đoạn thơ, nhà thơ miêu tả chân dung người lính Tây Tiến qua ngoại hình 
và tâm hồn của họ. Người lính gian khổ hi sinh nhưng tinh thần dũng cảm phi thường và luôn hướng 
tới lí tưởng cách mạng:
 - Do hoàn cảnh sống, chiến đấu nơi núi rừng hoang sơ, khí hậu khắc nghiệt, căn bệnh sốt rét hoành 
hành, điều kiện vật chất thiếu thốn nên tóc họ thì rụng: "không mọc tóc"; nước da thì "xanh màu lá dữ oai 
hùm" Ngôn từ độc đáo đó vừa diễn tả chân thực hiện thực gian khổ, hi sinh của người lính vừa thể hiện 
 6 được đặc điểm tính cách ngang tàng và khí phách phi thường của họ. Tóc rụng ư?! Ừ thì cho rụng không 
cần mọc! Nước da tái xanh đấy nhưng không yếu đuối, mà "dữ oai hùm"! 
 - Trong gian khổ hi sinh họ vẫn hướng tới lí tưởng: "Mắt trừng gửi mộng qua biên giới". Hình ảnh 
"mắt trừng" thật dữ dội và quyết liệt! "Mộng qua biên giới" là nói tới nhiệm vụ lí tưởng của đoàn binh 
Tây Tiến. 
 → Như vậy, cả dòng thơ làm nổi bật ý chí quyết tâm thực hiện nhiệm vụ cách mạng của binh đoàn 
TT. Cái bi lùi đi, đọng lại trong lòng người đọc là vẻ đẹp bi tráng của những người lính Hà Thành. 
 - Quyết liệt với kẻ thù nhưng với quê hương lại thiết tha, nồng thắm: "Đêm mơ Hà Nội dáng kiều 
thơm". "Dáng kiều thơm", từ ngữ mang sắc thái cổ điển dùng để chỉ những cô gái đẹp, duyên dáng, yêu 
kiều ở Hà thành. Họ là bạn gái, là người vợ, là góc trời quê hương xiết bao thương nhớ và cũng là nguồn 
sức mạnh giúp các anh vượt qua biết bao gian khổ hi sinh. 
 * Bốn dòng thơ tiếp theo, Quang Dũng miêu tả vẻ đẹp bi tráng, lãng mạn của người lính qua sự 
hi sinh của họ: 
 - Miêu tả khí phách, tinh thần bất tử của người lính, Quang Dũng đã đặc tả những nấm mồ của các 
liệt sĩ vô danh. Nhà thơ không hề né tránh cái bi thương, thậm chí còn tô đậm cái bi mà vẫn không hề làm 
giảm đi vẻ đẹp phi thường cùng tinh thần bất tử của họ: 
 + Từ láy "rải rác" đặt ở đầu dòng thơ kết hợp với từ Hán-Việt "viễn xứ" đặt ở cuối dòng thơ khiến 
cho những nấm mồ liệt sĩ vô danh rải rác nơi biên cương xa xôi, hẻo lánh, nơi xứ lạ quê người vốn đã cô 
đơn, lạnh lẽo lại càng lạnh lẽo, cô đơn. Cái gian khổ hi sinh, cái bi thương của người lính được đẩy lên 
đến tột cùng! 
 + Đối lập với cái bi thương ở dòng thơ trên là cái hào hùng ở dòng thơ dưới: "Chiến trường đi 
chẳng tiếc đời xanh". Âm hưởng thơ mạnh mẽ, từ ngữ khẳng định dứt khoát, câu thơ làm nổi bật ý chí phi 
thường, tinh thần quyết tử cho Tổ Quốc của đoàn binh Tây Tiến. Cái bi thương lập tức mất đi, còn lại là 
tinh thần bi tráng, lãng mạn của họ. 
 - Vẻ đẹp bi tráng của chiến sĩ Tây Tiến còn hiện lên qua hình ảnh họ ra đi với tấm áo chiến bào 
trang trọng: "Áo bào thay chiếu anh về đất".
 + Áo bào là loại áo khoác bên ngoài của vua, chúa hay tướng lĩnh xưa mặc khi ra trận. Khoác lên 
mình đồng đội tấm áo chiến bào, nhà thơ đã đem đến cho họ vẻ đẹp mới: Vẻ đẹp của người lính cách 
mạng mang tinh thần tráng sĩ! 
 + Cụm từ "Anh về đất" chứa bao yêu thương trìu mến mà nhà thơ dành cho đồng đội của mình! 
Biện pháp nói giảm ở cụm từ đó còn diễn tả sự ra đi của các anh thật nhẹ nhàng, thanh thản. Với nhà thơ, 
đồng đội hi sinh nhưng không mất đi mà các anh “về đất”, về với lòng đất mẹ yêu thương. Các anh bất tử 
trong lòng Tổ quốc, trong lòng nhân dân. 
 + Đưa tiễn các anh, nhà thơ đã chọn âm thanh dòng sông Mã tấu lên khúc độc hành tiễn biệt họ. 
Âm thanh dòng sông Mã kết lại đoạn thơ tạo âm hưởng bi tráng phù hợp với tinh thần bi tráng của đoàn 
binh Tây Tiến. Âm thanh dòng sông Mã thay mặt thiên nhiên Tây Bắc, thay mặt Tổ quốc cùng nhân dân 
tấu lên khúc "độc hành" vừa tha thiết tiếc thương vừa dữ dội, quyết liệt như tinh thần Tây Tiến. 
 4. Đoạn kết: Lời thề của chiến sĩ Tây Tiến. 
 - “Mùa xuân ấy” là thời gian thành lập binh đoàn Tây Tiến. 
 - Ngôn ngữ mạnh mẽ, dứt khoát với âm hưởng bi tráng đã thể hiện một cách quyết liệt tinh thần hi 
sinh đến cùng vì lí tưởng Cách mạng: 
 + "Không hẹn ước" tức là không hẹn ngày trở về. 
 + "Một chia phôi" tức là xác định ra đi là chấp nhận hi sinh . 
 + "Sầm Nứa" là địa danh nước Lào, là nói tới nhiệm vụ, lí tưởng Cách mạng. 
 7 + "Về xuôi" là nói tới việc trở về quê hương. Như vậy cả dòng thơ "Hồn về Sầm Nứa, chẳng về 
xuôi" là khẳng định tinh thần sẵn sàng hi sinh vì nhiệm vụ, vì lí tưởng Cách mạng. Lí tưởng Cách mạng 
chưa thành thì chưa nghĩ đến việc trở về quê hương.
 → Đoạn thơ không chỉ vang lên lời thề quyết tử của binh đoàn Tây Tiến – tinh thần một đi không 
trở lại của tinh thần tráng sĩ, mà còn làm sống dậy cả một hào khí của Thăng Long – Đông Đô - Hà Nội, 
hào khí của cả một dân tộc anh hùng trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
 5. Nghệ thuật
 - Những sáng tạo nghệ thuật của Quang Dũng với bút pháp tạo hình đa dạng đã dựng nên bức tranh 
thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng và hình ảnh của người lính Tây Tiến với những đường nét khỏe 
khoắn, mạnh mẽ.
 - Ngôn ngữ vừa quen thuộc vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính, vừa mới lạ.
 - Kết hợp bút pháp hiện thực với lãng mạn; nghệ thuật phối thanh tài hoa: nghệ thuật sử dụng hệ 
thống từ láy tinh tế, giầu sức tạo hình, gợi cảm; thơ giầu hình ảnh, giầu cảm xúc; kết hợp hài hòa bi tráng 
với lãng mạn; âm hưởng bi tráng ...
 B. VIỆT BẮC
 I. Kiến thức chung
 Tác giả Tố Hữu Tác phẩm Việt Bắc
 Việt Bắc là bài thơ tiêu biểu in trong tập thơ cùng tên 
 của Tố Hữu. Bài thơ được lấy cảm hứng từ sự kiện 
 - Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu lịch sử trọng đại của dân tộc cuộc kháng chiến chống 
 của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. thực dân Pháp thắng lợi, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí 
 - Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn kết, hòa bình lập lại ở miền Bắc. Tháng 10 năm 1954, 
 gắn bó và phản ánh chân thật những trung ương Đảng, chính phủ từ biệt chiến khu Việt 
 chặng đường cách mạng đầy gian khổ hy Bắc trở về thủ đô. Với hình thức đậm đà tính dân tộc, 
 sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh bài thơ đã thể hiện xúc động tình cảm nhớ thương, 
 quang của dân tộc. thủy chung, gắn bó của người Việt Bắc và người miền 
 xuôi trong suốt chiều dài cuộc kháng chiến.
 II. Nội dung
 1. Hai khổ đầu: Tiếng hát giao duyên giữa Việt Bắc và miền xuôi
 a. Khổ đầu: là lời của người Việt Bắc hỏi người miền xuôi vừa khẳng định tình cảm nhớ thương, 
thủy chung của VB với miền xuôi, vừa mong muốn người miền xuôi mãi nhớ về chiến khu VB cùng những 
kỉ niệm gắn bó trong suốt chiều dài cuộc kháng chiến. 
 - Cách xưng hô “mình, ta” mang đậm sắc thái ca dao, dân ca tạo không khí giao duyên và thể hiện 
tình cảm gắn bó, thân mật giữa người ở lại và người ra đi. 
 - Khổ thơ dưới hình thức một câu hỏi lớn với các từ “có nhớ ta, có nhớ không” ngân vang vừa ướm 
hỏi lòng người ra đi vừa khẳng định tình cảm thủy chung son sắt của người ở lại với kháng chiến. 
 - Trong lời hỏi của người VB, hình ảnh cả chiều dài cuộc kháng chiến trong suốt mười lăm năm từ 
khi kháng chiến chống phát xít Nhật cho đến khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi với biết bao ân tình 
gắn bó hiện lên. 
 - Từ giàu sức gợi cảm “thiết tha, mặn nồng” được kết hợp khéo léo vừa tạo âm điệu tha thiết, vừa 
thể hiện xúc động tình cảm chân thành của VB với MX. 
 b. Khổ sau: Tiếng lòng thiết tha của miền xuôi đáp lại tiếng lòng sâu nặng của Việt Bắc.
 - Dòng đầu của khổ thơ thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của người ra đi với người ở lại: Đại từ “ai” là 
cách gọi thân thương trìu mến mà người ra đi dành cho người ở lại. “Tiếng ai tha thiết” thể hiện sự cảm 
nhận sâu sắc của người ra đi thấu hiểu tấm lòng chan chứa yêu thương của VB dành cho mình. 
 8 - Chính vì cảm nhận sâu sắc tấm lòng người ở lại nên người ra đi xao xuyến, bồi hồi không nỡ rời 
xa: câu thơ ngắt nhịp giữa với hai từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” tạo âm điệu lắng sâu, tha thiết phù hợp 
với tâm trạng nhân vật trữ tình trong cảnh chia li. 
 - Hình ảnh thân thương của người VB và hình ảnh gắn bó tha thiết của cả VB và MX đươc nhà thơ 
diễn tả bằng những hình ảnh giàu sức gợi tả, gợi cảm: 
 + Hình ảnh “áo chàm” là hình ảnh hoán dụ chỉ người VB một cách thân mật, gần gũi.
 + Kết lại đoạn thơ là hình ảnh mang tính biểu tượng, giầu cảm xúc, giàu ý nghĩa: người VB và 
người MX tay trong tay không nói nên lời bởi giữa họ có quá nhiều kỉ niệm gắn bó, yêu thương, một vài 
lời trong giờ phút chia li không thể diễn tả hết. 
 2. Khổ 3. Lời người VB nhắc lại những kỉ niệm gắn bó ; khẳng định tình cảm thủy chung son sắt với 
MX; mong muốn miền xuôi mãi thủy chung với VB. 
 * Bốn dòng đầu, dưới hình thức câu hỏi, người VB mong muốn người miền xuôi hãy nhớ mãi 
những kỉ niệm đồng cam cộng khổ suốt chiều dài cuộc kháng chiến: 
 - “Những ngày” là toàn bộ chuỗi ngày dài trong cuộc kháng chiến mà người VB và người MX đã kề 
vai sát cánh với biết bao kỉ niệm đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi. Trong những ngày tháng đó, họ 
phải cùng nhau vượt qua thời tiết khắc nghiệt với những cơn “mưa nguồn, suối lũ những mây cùng mù”. 
 - Trong điều kiện kháng chiến thiếu thốn đủ bề, họ cùng nhau sẻ chia từng “miếng cơm chấm 
muối”; họ cùng chung mối thù gánh nặng trên vai. 
 * Bốn dòng thơ tiếp theo, người VB trực tiếp khẳng định tình cảm thủy chung son sắt trước sau như 
một của mình với cách mạng, với MX: 
 - Đại từ “ai” là cách người VB gọi người MX với tất cả tình cảm tha thiết yêu thương. 
 - Biện pháp nhân hóa, hoán dụ và hình thức hỏi “rừng núi nhớ ai” là để khẳng định cả thiên nhiên 
núi rừng cùng con người VB đều tha thiết nhớ thương người ra đi.
 - Nhà thơ sử dụng biện pháp tiểu đối, hai từ láy “hắt hiu, đậm đà” được đảo vị trí đưa lên đầu hai vế 
trong dòng thơ để nhấn mạnh đời sống vật chất của người VB vô cùng nghèo nàn, thiếu thốn: “hắt hiu lau 
xám” nhưng tấm lòng họ lại vô cùng son sắt, trong sáng thủy chung, trước sau như một không bao giờ 
thay đổi “đậm đà lòng son”. 
 * Bốn dòng cuối của đoạn thơ vẫn dưới hình thức câu hỏi, người VB mong muốn người ra đi nhớ 
mãi những địa danh gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại tạo ra bước ngoặt lớn cho cách mạng Việt 
Nam.
 - Núi non là đặc trưng của địa hình VB. Nhắc đến hình ảnh “núi non” là nhắc đến toàn bộ VB. 
Người VB hỏi “Mình về còn nhớ núi non” chính là mong muốn người MX mãi nhớ về VB anh hùng tình 
nghĩa. 
 - Người ở lại nhắc đến sự kiện kháng chiến chống Phát xít Nhật gắn với mặt trận Việt Minh ra đời 
lãnh đạo nhân dân đấu tranh: “Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh” . 
 - người Việt Bắc còn nhắc lại các địa danh gắn với các sự kiện lịch sử trọng đại tạo bước ngoặt cho 
dân tộc Việt Nam mà cả hai cùng chứng kiến.
 - Từ “mình” được lặp đi lặp lại như một điệp khúc “mình đi, mình về” tạo nên sự kết nối liên hoàn 
và âm điệu tha thiết phù hợp với việc giãi bày tình cảm của kẻ ở, người đi. “Mình” là VB cũng là MX, 
tuy hai mà một không thể tách rời. 
 - Cách sử dụng từ xưng hô quen thuộc đó trong ca dao cùng với hình thức câu hỏi góp phần tạo nên 
tính chất giao duyên phù hợp với việc giãi bày niềm khát khao mong mỏi của người ở lại với người ra đi. 
Đồng thời đó cũng chính là lời người ra đi luôn nhắc nhở mình hãy khắc sâu những kỉ niệm gắn bó ở Việt 
Bắc; hãy ghi nhớ, biết ơn vẻ đẹp, sự hi sinh của Việt Bắc .
 3. Khổ 4: Người ra đi khẳng định tình cảm thủy chung trước sau như một với người ở lại. 
 * Hai dòng lục (câu thơ 6 tiếng) diễn tả sự gắn bó không thể tách rời giữa VB và MX 
 9 - Dòng lục thứ nhất từ “mình, ta”, được sử dụng theo lối đảo vị trí linh hoạt: vế thứ nhất là “ta với 
mình”; vế thứ hai lại là “mình với ta”. Từ đó tạo không khí giao duyên thân mật và khẳng định sự gắn bó 
không thể tách rời: “ta” và “mình” đều là người VB cũng là người MX, chúng ta tuy hai mà một. 
 - Dòng lục thứ hai từ “mình” được lặp lại ba lần. Mình là MX và mình cũng là VB. Một lần nữa 
người ra đi khẳng định tình cảm nhớ thương và sự gắn bó không thể tách rời của người ra đi với người ở 
lại. 
 * Hai dòng bát (câu thơ 8 tiếng) diễn tả tình cảm thủy chung son sắt của người MX với VB 
 - Dòng bát thứ nhất Tố Hữu thay lời người ra đi khẳng định tình cảm thủy chung son sắt với người 
ở lại. 
 + Từ láy “mặn mà” gợi sắc thái tình cảm đậm đà, nồng ấm, thiết tha. 
 + Từ “đinh ninh” lại diễn tả tính chất bền vững, gắn bó keo sơn trước sau như một. 
 - Dòng bát thứ hai được lấy ý thơ từ bài ca dao. Tình cảm của người MX dành cho người VB cũng 
vô tận, tự nhiên như nước trong nguồn chảy ra.
 4. Khổ 5: Người MX nhắc lại những kỉ niệm đẹp ở VB và khẳng định tình cảm nhớ thương 
trân trọng, biết ơn, thủy chung với VB 
 * Sáu dòng đầu của đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ của người ra đi về con người và cảnh vật, bản làng 
mang nét đặc trưng của Việt Bắc.
 - Nỗi nhớ của MX với VB được nhà thơ so sánh tinh tế, sâu sắc đã bày tỏ xúc động tấm lòng của 
người ra đi: 
 + Nhớ người yêu là nỗi nhớ tha thiết, khắc khoải, bồn chồn, đứng ngồi không yên; nỗi nhớ tự nhiên, 
chân thành xuất phát từ con tim. 
 + Nỗi nhớ đó trải dài theo thời gian từ đêm sang ngày. Nỗi nhớ gắn với kỉ niệm êm đềm trong đêm 
trăng thơ mộng khi “trăng lên đầu núi”, gắn với hiện thực cuộc sống lao động vất vả khi “nắng chiều lưng 
nương”.
 - Trong tình cảm của người ra đi, tất cả những gì bình dị nhất cũng trở thành kỉ niệm thân thương, 
trở thành nỗi nhớ sâu nặng
 + Hình ảnh bản làng VB hiện lên với những mái nhà sàn đơn sơ cùng những làn khói ẩn hiện trong 
sương mù đặc trưng của VB làm xao động lòng người ra đi. 
 + Bếp lửa nhà sàn nồng ấm tình người, con người VB hiện lên mà nhà thơ gọi là “người thương”- 
cách gọi người yêu của nhân dân xưa. 
 + Trong lòng người ra đi, hình ảnh “rừng nứa, bờ tre” tưởng như rất đỗi bình thường không có gì 
đáng nhớ nhưng cũng trở thành kỉ niệm không thể nào quên ! Cùng với những hình ảnh đó là những địa 
danh “ngòi Thia, sông Đáy, suối lê” lúc vơi lúc đầy cũng gợi ra biết bao xốn xang, xao động! 
 * Hai dòng thơ tiếp theo mang tính khái quát diễn tả toàn bộ nỗi nhớ về tất cả kỉ niệm đắng cay 
ngọt bùi ở VB. 
 - “Những ngày” là chỉ toàn bộ chiều dài cuộc kháng chiến cùng tất cả những kỉ niệm gắn bó hai đối 
tượng. 
 - Cách khẳng định trực tiếp “ta đi ta nhớ” cùng cách sử dụng từ xưng hô quen thuộc, linh 
hoạt “mình đây ta đó” thể hiện sự gắn bó mật thiết và tình cảm nhớ thương tha thiết của MX với VB. 
 - Tố Hữu sử dụng sáng tạo ý thơ từ thành ngữ: “Ngọt bùi nhớ lúc đắng” thành “Mình đây ta 
 đó đắng cay ngọt bùi” vừa tạo âm điệu thiết tha vừa bày tỏ xúc động tình cảm thủy chung,
 biết ơn sâu sắc của người ra đi về ân tình mà người ở lại đã dành cho mình. 
 * Tố Hữu xúc động nhắc lại tình cảm nhường cơm, sẻ áo của VB
 - Từ “thương nhau” bình dị mà chứa chan tình thương mến. 
 - Hình ảnh “củ sắn lùi, tấm chăn sui” gợi hiện thực cuộc kháng chiến vô cùng thiếu thốn, khó khăn. 
 10

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_kiem_tra_hoc_ki_i_ngu_van_12_nam_hoc_2023_20.doc