Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2010 môn thi: Ngữ văn - Gíao dục trung học phổ thông

Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2010 môn thi: Ngữ văn - Gíao dục trung học phổ thông

I. Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

 Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M. Sô-lô-khốp.

Câu 2 (3,0 điểm)

 Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lòng yêu thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay.

 

doc 2 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 931Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2010 môn thi: Ngữ văn - Gíao dục trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2010
Môn thi : NGỮ VĂN - Gíao dục trung học phổ thông
I. Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
	Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M. Sô-lô-khốp.
Câu 2 (3,0 điểm)
	Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lòng yêu thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay.
II. Phần riêng - Phần tự chọn (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
	Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi (phần trích trong Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục - 2008)
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
	Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân Quỳnh :
	Dữ dội và dịu êm
	Ồn ào và lặng lẽ
	Sông không hiểu nổi mình
	Sóng tìm ra tận bể
	Ôi con sóng ngày xưa
	Và ngày sau vẫn thế
	Nỗi khát vọng tình yêu
	Bồi hồi trong ngực trẻ
	(Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, tr.122 - 123, NXB Giáo dục - 2008)
BÀI GIẢI GỢI Ý 
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1: Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M. Sô-lô-khốp.
M. Sô-lôkhốp (1905 -1984) là một trong những nhà văn lớn nhất của văn học Xô viết, tác giả của hai thiên tiểu thuyết sử thi hoành tráng, giải Nobel văn chương 1965, anh hùng lao động Liên xô, đại biểu Xô viết tối cao.
Ông sinh trưởng trong một gia đình cô-dắc sông Đông, suốt đời viết về những người dân sông Đông.
Tham gia họat động xã hội sớm, từ khi chưa hết bậc phổ thông. Suốt đời tích cực tham dự vào đời sống chính trị xã hội: Nội chiến (1918 – 1922), Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại (1941 – 1945), Công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa
Viết văn sớm và sớm thành công: Năm 1925 (khi mới 20 tuổi) ra tác phẩm đầu tiên Truyện sông Đông, năm 1940 hoàn thành tiểu thuyết Sông Đông êm đềm, năm 1957 viết truyện ngắn nổi tiếng Số phận con người, năm 1960 hoàn thành tiểu thuyết Đất vỡ hoang.
Vấn đề nổi bật trong tac phẩm của ông là số phận nhân dân, đất nước, số phận cá nhân. Văn xuôi của ông có chất bi và chất hùng, tính sử thi kết hợp với phân tích tâm lí một cách nhuần nhuyễn. Ông được liệt vào hàng các nhà văn lớn nhất thế kỉ XX. 
Câu 2: 
Yêu cầu của đề: Đây là một đề bình luận một vấn đề xã hội, học sinh cần làm rõ những nét cơ bản sau:
Giải thích: 
+ Lòng yêu thương con người là gì? (Ví dụ: Mối xúc động trước mỗi nỗi đau trong cuộc sống, cảm thông và biết chia sẻ với đồng lọai, theo tinh thần của dân tộc: thương người như thể thương thân. Trong yêu thương, con người sẽ cảm thấy hạnh phúc. Không biết yêu thương, con người sẽ tự làm mình bất hạnh và cô đơn)
+ Tại sao lòng yêu thương con người của tuổi trẻ lại được đặt ra trong chính mọi thời đại nói chung và trong xã hội ta hiện nay nói riêng? Cần nhấn mạnh sự vô cảm trước nỗi đau của đồng lọai trong thời buổi văn minh máy móc là một vấn đề bức xúc ngày nay. Chứng minh bằng những sự kiện diễn ra hàng ngày mà học sinh chứng kiến, mà báo chí đưa tin: vụ em Hào Anh, Hồng Anh
Bình luận: 
+ Tình yêu thương con người của tuổi trẻ cho học sinh thấy sự gắn bó và trách nhiệm với cộng đồng, sự chung tay giải quyết những vấn nạn xã hội
+ Tình yêu thương con người của tuổi trẻ cho học sinh sức mạnh tinh thần, sống quả cảm, có ý nghĩa hơn ở cuộc đời
- Hướng giải quyết vấn đề đặt ra: học sinh sẽ làm gì để chứng tỏ lòng yêu thương con người.
Câu 3a: Yêu cầu của đề: Phân tích một nhân vật chính, cho thấy ý nghĩa của hình tượng nhân vật ấy trong tác phẩm như “một khúc sông sau” của dòng sông truyền thống gia đình, sẽ đi xa hơn những khúc sông trước.
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm
- Vị trí, ý nghĩa hình tượng nhân vật Việt trong việc biểu hiện nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: Thể hiện rõ tính cách nhân vật Việt như một nhân vật chính của tác phẩm, thế hệ con nối tiếp truyền thống của cha anh, biểu tượng của tuổi trẻ Việt Nam đánh Mĩ. Có thể có những ý sau:
- Tính cách nhân vật Việt
+ Việt hồn nhiên ngây thơ như một đứa trẻ. Chiến nhường nhịn em bao nhiêu thì Việt hay tranh giành với chị bấy nhiêu. Đêm trước ngày ra đi, Chiến nói với em những lời nghiêm trang thì Việt lúc “lăn kềnh ra ván cười khì khì”, lúc lại rình “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay”. Vào bộ đội, Việt đem theo một chiếc ná cao su.=> Xây dựng nhân vật Việt hồn nhiên và thơ trẻ như thế, Nguyễn Thi muốn nói về một thế hệ tuổi trẻ bước vào cuộc chiến đấu khi tuổi còn xanh. 
+ Yêu thương, gắn bó với gia đình: Luôn nhớ đến má, chú Năm và chị Chiến. (Ví dụ: Khi sắp xa nhà, lần đầu tiên Việt hiểu rõ lòng mình để thấy “thương chị lạ”). Qua đó cho thấy rằng chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu đất nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến cứu nước.
+ Căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm chiến đấu đến cùng. (Phân tích ý nghĩ của Việt “mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng ở trên vai”; ngay khi chỉ có một tấm thân trơ trọi và đầy thương tích, Việt vẫn đi tìm giặc. “Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy”) 
+ Việt hiện lên sinh động nhờ nghệ thuật xây dựng hình tượng: miêu tả tâm lí, ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ miêu tả sinh động có tác dụng cá tính hóa nhân vật.
- Đánh giá:
+Vai trò, ý nghĩa hình tượng với giá trị tác phẩm: Tiêu biểu cho vẻ đẹp tuổi trẻ chống Mĩ: Việt là nhân vật xuất hiện nhiều nhất trong tác phẩm, một người lính dũng cảm, đạidiện cho lớp trẻ Việt Nam thời đại chống Mĩ. Họ hồn nhiên trong cuộc sống nhưng cực kì nghiêm túc trong những suy nghĩ về truyền thống gia đình, về “nợ nc thù nhà”. Họ sẽ là dòng chảy dài và đi xa muôn dặm trong dòng sông truyền thống gia đình, 
Câu 3b
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đọan trích (hai khổ đầu)
Phân tích: làm nổi rõ khát vọng tâm hồn của tình yêu người con gái qua hình tượng “sóng”, cụ thể qua 2 khổ thơ mở đầu, để thấy hình tượng ấy sẽ phát triển xa rộng hơn ở các khổ sau. Nên có những ý sau:
+ Trạng thái tâm lí đặc biệt của một tâm hồn khát khao yêu đương của phái nữ: phức tạp, và nhiều đối cực: dữ dội đối lập với dịu êm => vẻ ngòai bình lặng nhưng bên trong chứa đựng những sức mạnh tiềm tàng, mãnh liệt. 
+ Trạng thái bí ẩn khơi dậy những khát vọng lớn lao: Sông không hiểu nổi mình,/ Sóng tìm ra tận bể. Vượt qua những giới hạn chật chội, con sóng nhận thấy mình sức mạnh và khát khao vô biên.
+ Tình yêu là sự vĩnh hằng, là chuyện muôn đời, vô thủy vô chung, vượt qua mọi thời gian, không gian (ngày xưa – ngày sau) mà vẫn tươi trẻ muôn đời (bồi hồi trong ngực trẻ)
Bình luận: 
+ Đọan trích thể hiện mọi cung bậc của tình yêu lứa đôi trong cảm nhận của người con gái
+ Cảm nhận về tình yêu đi từ những gì nhỏ bé đến lớn lao, từ riêng đến chung, vừa cụ thể vừa khái quát, đẩy lên thành triết lí về những gì của muôn thủa, vừa mang tính đặc trưng tình yêu phái nữ, vừa là tình yêu của tất cả đối lứa muôn đời. Đó cũng là đặc điểm riêng của thơ tình Xuân Quỳnh. 
TS. Phạm Thị Phương 
(ĐH Sư Phạm TP.HCM)

Tài liệu đính kèm:

  • doc2010Goi y VanTN THPT sang thu426.doc