Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 12 - Năm học 2023-2024

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 12 - Năm học 2023-2024
doc 26 trang Người đăng nhan an Ngày đăng 16/12/2025 Lượt xem 15Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 12 - Năm học 2023-2024", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2023-2024
 MÔN: NGỮ VĂN LỚP: 12 Thời gian làm bài: 120 phút
 Vận dụng
 Nhận biết Thông hiểu
 Cấp độ
 (Chỉ ghi số (Chỉ ghi số Cấp độ thấp Cấp độ cao
Chủ đề/Chuẩn KTKN
 câu/điểm, không câu/điểm, không ghi (Chỉ ghi số câu/điểm, (Chỉ ghi số câu/điểm, 
(Ghi tên bài hoặc chủ đề và chuẩn kiến thức, 
 ghi nội dung) nội dung) không ghi nội dung) không ghi nội dung)
kĩ năng kiểm tra đánh giá)
I. Phần đọc – hiểu (3,0 điểm)
- Các phương thức biểu đạt
- Các thao tác lập luận
 1 câu/ 0,5 điểm 2 câu/ 1,5 điểm 1 câu/ 1,0 điểm
- Các phong cách ngôn ngữ
- Nội dung và hình thức văn bản
II. Phần làm văn (7,0 điểm)
1. Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
 Viết đoạn văn khoảng 200 chữ về một vấn đề xã hội (Tích hợp nội 1 câu/ 2,0 điểm
 dung phần đọc - hiểu)
2. Nghị luận văn học (5,0 điểm)
 - Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
 1 câu/ 5,0 điểm
 - Vợ nhặt – Kim Lân
 - Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu
Tổng số câu: 06 Số câu: 01 Số câu: 02 Số câu: 02 Số câu: 01
Tổng số điểm: 10,0 Số điểm: 0,5; Số điểm: 1,5; Số điểm: 3,0; Số điểm: 5,0;
 Tỉ lệ: 5,0% Tỉ lệ: 15% Tỉ lệ: 30% Tỉ lệ: 50%
 1 2 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II, MÔN NGỮ VĂN 12
 NĂM HỌC 2023-2024
 I. KIẾN THỨC PHẦN ĐỌC- HIỂU VÀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 
 Xem lại đề cương ôn tập kiểm tra giữa kì
 II. ĐỀ LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU VÀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
 1. Đề 1
 PHẦN ĐỌC- HIỂU
 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
 “Tự trọng” có nghĩa là biết coi trọng mình, nhưng không phải theo nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến 
danh lợi của bản thân mình) mà là coi trọng phẩm giá/đạo đức của mình. Một người có tự trọng 
hay không cũng thường được thể hiện qua câu trả lời hay qua hành xử của anh ta qua những câu 
trả lời như: “Điều gì khiến tôi sợ hãi/xấu hổ?”, “Điều gì khiến tôi tự hào/hạnh phúc?” 
 Người tự trọng tất nhiên sẽ biết sợ sự trừng phạt của nhà nước, nếu làm trái pháp luật và sự 
điều tiếng dư luận của xã hội, nếu làm trái với luân thường, lẽ phải. Nhưng đó chưa phải là điều 
đáng sợ nhất đối với họ. Điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản thân khi 
làm những chuyện đi ngược với lương tri của mình, phản bội lại lẽ sống, giá trị sống, nguyên tắc 
sống mà mình theo đuổi và có cảm giác đánh mất chính mình. Nói cách khác, đối với người tự 
trọng, có đạo đức, “toà án lương tâm” còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước” hay “tòa án dư 
luận”. Người tự trọng thường đối diện với lương tri và phẩm giá bản thân, đối diện với “con 
người bên trong” của mình để hành động hơn là đối diện với sự răn đe của luật pháp hay sự 
phán xét của dư luận bên ngoài. Do đó, họ sẽ khó có thể làm việc xấu, việc sai ngay cả khi việc 
xấu, việc sai đó rất có lợi cho mình và nếu có làm thì cũng không sao cả, vì việc xấu việc sai đó 
đã trở nên phổ biến và bình thường với mọi người. Người tự trọng có hạnh phúc, có tự hào khi 
được sự ghi nhận, mến trọng hay ngưỡng mộ của người khác dành cho mình không? Câu trả lời 
đương nhiên là có, rất hạnh phúc, rất tự hào. Nhưng đó chưa phải là hạnh phúc lớn nhất. Niềm 
hạnh phúc lớn nhất đối với họ là niềm tự hào sâu kín và riêng tư từ bên trong con người của họ 
về những việc mà họ làm, về những điều mà họ theo đuổi. Chính vì được dẫn dắt bởi nội tại của 
bản thân hơn là bị chi phối từ bên ngoài, người tự trọng thường rất tự do và tự trị khi hành động.
 (Trích Đúng việc, Giản Tư Trung, NXB Tri thức)
 Câu 1. (0,75 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản trên. 
 Câu 2.(0,75 điểm) Theo tác giả, điều đáng sợ nhất đối với một người có lòng tự trọng là gì 
? 
 Câu 3. (1.0 điểm) Anh/chị hiểu như thế nào về câu : Nói cách khác, đối với người tự trọng, 
có đạo đức, “toà án lương tâm” còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước” hay “tòa án dư luận”.?
 Câu 4. (0,5 điểm) Anh/chị có đồng tình với quan niệm của tác giả: “Niềm hạnh phúc lớn 
nhất đối với họ (người có lòng tự trọng) là niềm tự hào sâu kín và riêng tư từ bên trong con 
người của họ về những việc mà họ làm, về những điều mà họ theo đuổi” không? Vì sao? 
 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
 Câu 1: (2,0 điểm). Từ nội dung của đoạn văn phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn 
nghị luận ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của lòng tự trọng đối với mỗi 
con người.
 2. Đề 2
 PHẦN ĐỌC- HIỂU
 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
 “Nắng trong mắt những ngày thơ bé
 Cũng xanh mơn như thể lá trầu
 3 Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
 Chở sớm chiều tóm tém
 Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm
 Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
 Bóng bà đổ xuống đất đai
 Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt
 Rủ rau má, rau sam
 Vào bát canh ngọt mát
 Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình”.
 (Trích Thời nắng xanh - Trương Nam Hương)
 Câu 1. (0,75 điểm) Xác định thể thơ của văn bản trên?
 Câu 2. (0,75 điểm) Trong văn bản, tác giả đã nhớ lại những hình ảnh nào của thời thơ bé?
 Câu 3. (1.0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu 
thơ:
 "Nắng trong mắt những ngày thơ bé
 Cũng xanh mơn như thể lá trầu”?
 Câu 4. (0,5 điểm) Nhận xét về thái độ tình cảm của tác giả đối với người bà trong văn bản 
trên. 
 II. PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
 Câu 1: (2,0 điểm) Từ nội dung của đoạn văn phần đọc hiểu anh( chị) hãy viết một đoạn 
nghị luận ngắn( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu quê hương đối với 
mỗi con người.
 3. Đề 3
 Đọc văn bản sau:
 “Nhiều người chúng ta từ lâu đã quen đối phó với cuộc sống và hoàn cảnh thay vì hãy hành 
động. Chúng ta để thái độ người khác chi phối cảm nhận của mình về bản thân. Để có sự lựa 
chọn hành động một cách kín đáo thay vì đối phó, chúng ta cần có sự suy nghĩ chín chắn. Sẵn 
sàng chịu trách nhiệm về bản thân, cam kết giữ vững lập trường thay vì sự phụ thuộc vào ý kiến 
người khác là điều góp phần thiết lập nên cái nhìn tổng quát về bản chất của mỗi cá nhân. Đối 
với nhiều người đây là một bước tiến vĩ đại.
 Khi quyết định chịu trách nhiệm về bản thân và cố gắng kiểm soát mọi hành động và cảm 
xúc cho phù hợp với từng hoàn cảnh, chúng ta đã tạo tiền đề cho việc hình thành những mối quan 
hệ tốt đẹp. Nhiều người tỏ ra không thích “sự độc lập” mà chúng ta lựa chọn, bởi điều đó đồng 
nghĩa với việc họ không còn có khả năng kiểm soát hành động của chúng ta nữa. Việc giải phóng 
bản thân khỏi sự kiểm soát của người khác có lợi cho cả hai bên. Mỗi lần áp dụng cách cư xử 
này, bạn sẽ cảm nhận được nguồn sức mạnh tiềm ẩn mà bạn chưa từng biết mình đang sở hữu.
 Hành động thay vì đối phó không chỉ hữu ích trong những cuộc chạm trán gây go. Và việc 
tự giác chịu trách nhiệm về hành vi của mình là một yêu cầu quan trọng”.
 (“Khi thay đổi thế giới sẽ đổi thay”- Karen Casey, NXB Tổng hợp TP. HCM, 2010, tr.72)
 Thực hiện các yêu cầu dưới đây: 
 Câu 1: Dựa vào đoạn trích hãy cho biết điều “góp phần thiết lập nên cái nhìn tổng quát về 
bản chất của mỗi cá nhân” là gì?
 Câu 2: Theo tác giả, tại sao “Nhiều người tỏ ra không thích “sự độc lập” mà chúng ta lựa 
chọn”? 
 Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Việc giải phóng bản thân khỏi sự kiểm soát 
của người khác có lợi cho cả hai bên”?
 4 Câu 4: Bài học có ý nghĩa mà anh/chị rút ra cho bản thân từ việc đọc văn bản trên?
 II. PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 
 Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung văn bản phần Đọc - hiểu, anh/chị viết một đoạn văn (khoảng 
200 chữ) nêu ý kiến của mình về sự cần thiết của “việc tự giác chịu trách nhiệm về hành vi” đối 
với bản thân của mỗi người trong cuộc sống.
 4. Đề 4
 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
 Đọc đoạn thơ: 
 ( )
 Những nấc thang vươn tòa tháp cao tầng
 Trên đỉnh tháp hay trên vòm núi lửa
 Xé hỏa diệm sơn điên cuồng phong tỏa
 Nhằm hướng tiếng gào cầu cứu xông lên
 Dòng người ngược chiều khựng lại lo âu
 Hồi hộp dõi theo bóng người chìm tro bụi
 Giữa cột khói điên cuồng man dại
 Vật lộn hiểm nguy trong bão lửa ngút trời
 Ngược chiều nỗi sợ
 Ngược chiều những bước chân
 Ngược chiều không gian
 Nhưng trái tim đang nhằm cùng một hướng
 Trận đánh cam go dẫu không tiếng súng
 Đích đến của anh, hạnh phúc bao người.
 (Ngược chiều, Lê Cảnh Nhạc,Nguồn 11/08/2022)
 Thực hiện các yêu cầu:
 Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ.
 Câu 2. Dựa vào đoạn thơ, chỉ ra những từ ngữ thể hiện sự nguy hiểm trong Trận đánh cam 
go dẫu không tiếng súng của người lính cứu hỏa.
 Câu 3. Nêu tác dụng phép điệp trong các dòng thơ: 
 Ngược chiều nỗi sợ
 Ngược chiều những bước chân
 Ngược chiều không gian
 Nhưng trái tim đang nhằm cùng một hướng
 Câu 4. Dòng thơ Đích đến của anh, hạnh phúc bao người trong đoạn thơ gợi anh/ chị suy 
nghĩ gì?
 II. PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
 Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung bài ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 
200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của việc vượt qua những thử thách trong cuộc sống.
 III. KIẾN THỨC PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
 VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI
 I. Nét tiêu biểu về tác giả, tác phẩm
 Tác giả Tô Hoài Tác phẩm Vợ chồng A Phủ
 - Tô Hoài là nhà văn lớn trong nền văn xuôi hiện đại - “Vợ chồng A Phủ” là truyện ngắn tiêu 
 Việt Nam. biểu in trong tập “Truyện Tây Bắc” kết 
 - Ông có vốn hiểu biết phong phú sâu sắc về phong tục, quả sau chuyến Tô Hoài cùng bộ đội 
 tập quán của nhiều vùng quê. vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. 
 - Văn ông luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm - Truyện phản ánh chân thực xúc động 
 bức tranh hiện thực đau thương về cuộc 
 5 hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có sống của người dân miền núi Tây Bắc 
 - nhiều khi rất bình dị và thông tục, nhưng nhờ cách sử trong xã hội xưa.
 dụng đắc địa, tài ba nên có sức lôi cuốn, lay động người 
 đọc.
 II. Nội dung và nghệ thuật
 1. Giới thiệu chung về Mị 
 - Trước khi bị bắt làm dâu gạt nợ: Mị là cô gái trẻ, đẹp tài hoa “thổi lá cũng hay như thổi sáo”, 
yêu đời, yêu tự do, hiếu thảo, siêng năng, có tình yêu hạnh phúc. Mị xứng đáng được hưởng cuộc 
sống hạnh phúc. 
 - Mị bị cha con thống lí Pá Tra lợi dụng tập tục bắt dâu đã bắt cóc Mị, biến Mị thành dâu gạt nợ 
chỉ vì cha mẹ Mị nợ bạc trắng nhà thống lí không trả được. 
 - Khi mới bị bắt về làm dâu gạt nợ: đêm nào Mị cũng khóc. Một lần Mị bỏ trốn khỏi nhà thống 
lí Pá Tra đem theo nắm lá ngón định tự tử. 
 - Sau khi về làm dâu: Mị sống cuộc đời nô lệ, đắng cay, tủi nhục đầy nước mắt. 
 + Mị bị bóc lột sức lao động hết sức nặng nề: nhà văn sử dụng phép liệt kê để miêu tả: “Tết 
xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì lên nương bẻ bắp”. và dù 
là khi hái củi hay lúc bung ngô, “lúc nào cũng phải gài bó đay ở cánh tay để tước thành sợi”. 
 + Mị còn bị A Sử đánh đập dã man, tàn bạo, không cần lí do: Mị vừa định đi chơi ngày tết mùa 
xuân liền bị A Sử trói đứng vào cây cột trong buồng. Sáng ra phải lên rừng hái lá thuốc xoa bóp cho 
hắn, mệt quá, thiếp đi, Mị liền bị A Sử lấy chân đạp vào mặt. Đêm đông không ngủ được, ngồi sưởi 
lửa, Mị bị A Sử đi chơi về đạp ngã dúi xuống bên cạnh 
 + Mị còn bị tước đoạt mọi quyền tự do chính đáng: 
 • Những đêm tình mùa xuân, tất cả mọi người có vợ, có chồng rồi đều được đi chơi. Mị vừa có 
ý định đi chơi lập tức bị A Sử trói đứng vào cây cột trong buồng. 
 • Mị phải sống như tù giam lỏng trong căn buồng mà cửa sổ bằng lòng bàn tay suốt ngày nhìn 
ra chỉ thấy một màu “nhờ nhờ trăng trắng không biết là sương hay nắng”. 
 • Mị cũng như tất cả phụ nữ Tây Bắc bị sức mạnh thần quyền áp chế về tinh thần, bị bắt “cúng 
trình ma” khiến họ suốt đời bị trói buộc trong nhà chồng. 
 → Số phận Mị thực chất là số phận nô lệ, đắng cay, tủi nhục bị chà đạp cả thể xác lẫn tinh thần. 
 2. Mị trong đêm tình mùa xuân
 * Không khí đêm tình mùa xuân: hiện lên với hình ảnh những chiếc váy áo mới sặc sỡ như 
những cánh bướm, thanh niên, trẻ con tụ tập chơi đánh pao, đánh quay, ném còn đặc biệt là âm thanh 
tiếng sáo, tiếng hát gọi bạn tình. Lời bài hát mộc mạc, giản dị nhưng chứa chan tình đời, tình người 
và khát vọng tự do đã tác động mạnh mẽ tạo nên sự chuyển biến lớn trong Mị, nâng đỡ tâm hồn Mị, 
mỗi khi tâm hồn cô rơi vào trạng thái bế tắc âm thanh đó lại kịp thời xuất hiện thổi bùng lên sức sống 
trong cô. 
 * Chuyển biến tâm trạng của Mị: 
 - Mị trước khi bị trói đứng
 + Tâm trạng đắng cay tủi cực qua cách uống rượu: Mị uống rượu, “uống ực từng bát” → diễn 
tả trạng thái đắng cay, tủi cực của Mị, vừa thể hiện tấm lòng xót xa, thấu hiểu của nhà văn với Mị: Mị 
như muốn nuốt đi tất cả nỗi cay đắng, muốn chôn vùi tất cả quãng đời đau thương 
 + Âm thanh tiếng sáo đánh thức sức sống trong Mị xuất hiện “cứ văng vẳng bên tai” đánh 
thức hồi ức tươi đẹp của Mị trước đây: 
 • Mị nhớ ngày trước Mị “thổi lá cũng hay như thổi sáo, trai làng biết bao người mê, ngày đêm 
đi theo Mị ”. 
 • Mị ý thức mình còn trẻ, có quyền hưởng tự do, hạnh phúc. Mị so sánh: Bao nhiêu người có vợ 
có chồng rồi cũng đi chơi huống chi Mị và A Sử “không có lòng mà vẫn phải ở với nhau”. 
 6 • Hình ảnh A Sử, bóng đêm đen tối kéo Mị trở lại đối diện với hiện thực đau thương tủi nhục 
chỉ toàn nước mắt. Mị nghĩ “nếu có nắm lá ngón Mị sẽ ăn cho chết ngay” bởi Mị đã thức tỉnh, Mị 
không thể chấp nhận kiếp đời nô lệ xót xa, cay đắng này! 
 • Thật kì diệu! Lá ngón không có mà âm thanh tiếng sáo, tiếng hát gọi bạn tình lại kịp thời xuất 
hiện nâng đỡ tâm hồn cô. Mị thắp đèn cho sáng lên để xua đi màn đêm đen tối; Mị ý thức vẻ đẹp của 
người phụ nữ nên với tay lấy váy áo mới để chuẩn bị đi chơi. 
 - Mị trong đêm bị trói đứng: 
 +A Sử trở về trói đứng Mị vào cây cột trong buồng. Tóc Mị xõa xuống, nó quấn luôn lên cột 
khiến suốt đêm đau nhức, nước mắt rơi xuống mà không thể lau đi được.
 + Mị quên hẳn thực tại đau khổ. Tâm hồn cô bay bổng cùng âm thanh dìu dặt của tiếng sáo, 
tiếng hát gọi bạn tình. “Mị vùng bước đi”. 
 + Chính hành động biểu hiện khát vọng tự do, hạnh phúc mãnh liệt lại kéo Mị trở lại đối diện 
với hiện thực nô lệ đen tối, tủi nhục. Mị thấy chân tay đau nhức, Mị thổn thức, cay đắng xót xa nhận 
thức “mình không bằng con ngựa”! 
 + Đến gần sáng, Mị chợt nhớ tới câu chuyện người đàn bà bị chồng trói đứng cho đến chết 
trước đây, trong căn nhà này. Sợ quá, Mị cố cựa thật mạnh xem mình còn sống hay chết. Điều này 
chứng tỏ Mị vẫn khao khát sống. 
 3. Mị trong đêm mùa đông
 - Tâm trạng thờ ơ, vô cảm ban đầu: Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Trái tim cô dường như 
đã giá băng, tâm hồn cô trở nên vô cảm.
 - Tâm trạng tự thương mình, thương A Phủ, căm thù cha con thống lí và sức mạnh vùng lên cắt 
dây, cởi trói cho A Phủ: 
 + Dòng nước mắt chảy dài trên hai gò má xạm đen của A Phủ xuất hiện. 
 + Mị nhớ cảnh mình bị trói đứng trước đây nước mắt chảy ra mà không lau đi được. 
 + Mị thương mình, thương A Phủ: “Cơ chừng này chỉ đêm nay, đêm mai là người kia sẽ phải 
chết. Chết đau! Chết đói! Chết rét! Phải chết!”.
 + Trong tình huống đó Mị nhận ra thủ phạm chính là cha con thống lí Pá Tra. Mị căm thù kết 
án: “Cha con chúng thật độc ác!”.
 - Cởi trói cho A Phủ xong: Sau khi cởi trói cho A Phủ, đối diện với hiện thực mình có thể chết, 
Mị sợ hãi “đứng lặng trong giây lát”. Nhưng khát vọng sống mạnh hơn, Mị vùng chạy theo A Phủ tự 
giải thoát cho mình. Mị nói: “A Phủ cho tôi đi. ... Ở đây thì chết mất”.
 4. Giá trị hiện thực 
 a. Truyện ngắn “VCAP” của TH phản ánh chân thực bộ mặt xấu xa, tàn ác của giai cấp 
thống trị miền núi Tây Bắc thông qua hình tượng cha con thống lí Pá Tra. 
 - Lợi dụng sức mạnh cường quyền và sự mê tín của nhân dân, giam giữ các cô gái suốt đời phải 
làm nô lệ trong nhà chồng ( Mị bị bắt làm dâu gạt nợ). 
 - Bóc lột sức lao động của Mị một cách tàn nhẫn. 
 - Cho vay nặng lãi, khiến cha mẹ Mị hết cuộc đời vẫn không trả được nợ. 
 - Đánh đập Mị và A Phủ dã man, tàn bạo. 
 b. Truyện ngắn “VCAP” của TH phản ánh bức tranh hiện thực về cuộc sống đau thương 
tủi, nhục của người dân miền núi Tây Bắc trong xã hội xưa qua số phận của Mị và A Phủ. 
 * Số phận của Mị. 
 - Mị trước khi bị bắt làm dâu gạt nợ: Mị là cô gái trẻ, đẹp tài hoa “thổi lá cũng hay như thổi 
sáo”, yêu đời, yêu tự do, hiếu thảo, siêng năng, có tình yêu hạnh phúc. Mị xứng đáng được hưởng 
cuộc sống hạnh phúc. Giữa lúc tâm hồn Mị đang tràn ngập hạnh phúc niềm vui, hi vọng thì Mị bị cha 
con thống lí Pá Tra lợi dụng tập tục bắt dâu đã bắt cóc Mị, biến Mị thành dâu gạt nợ chỉ vì cha mẹ Mị 
nợ bạc trắng nhà thống lí không trả được. Điều đó tạo nên cuộc đời bi kịch của Mị. 
 7 - Sau khi bị bắt về làm dâu gạt nợ, Mị sống cuộc đời nô lệ đắng cay, tủi nhục 
 Sống trong nhà thống lí Pá Tra, tiếng là dâu gạt nợ nhưng thực chất Mị sống cuộc đời nô lệ, 
đắng cay, tủi nhục. 
 + Mị bị bóc lột sức lao động hết sức nặng nề. Nhà văn sử dụng phép liệt kê để miêu tả : “Tết 
xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì lên nương bẻ bắp”. và dù 
là khi hái củi hay lúc bung ngô, “lúc nào cũng phải gài bó đay ở cánh tay để tước thành sợi.” Như 
vậy, Mị bị tước đoạt tất cả thời gian, tất cả sức lực, phải làm việc của cả hai người trong một lúc. Mị 
không được coi là người mà chỉ là một công cụ làm giầu cho nhà thống lí. Chỉ qua vài câu trần thuật 
và hình ảnh so sánh đậm sắc thái Tây Bắc: “sống lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi, Mị tưởng mình 
cũng là con trâu con ngựa”, nhà văn đã khiến người đọc rơi nước mắt vì số phận đau thương của Mị. 
 + Không chỉ bị bóc lột sức lao động nặng nề, Mị còn bị A Sử đánh đập dã man, tàn bạo:
  Mị vừa định đi chơi ngày tết mùa xuân liền bị A Sử trói đứng vào cây cột trong buồng. Sáng 
ra phải lên rừng hái lá thuốc xoa bóp cho hắn, mệt quá, thiếp đi, Mị liền bị A Sử lấy chân đạp vào 
mặt. Đêm đông không ngủ được, ngồi sưởi lửa, Mị bị A Sử đi chơi về đạp ngã dúi xuống bên cạnh 
  Chỉ vài chi tiết tả thực tiêu biểu, TH đã khiến người đọc xót xa hình dung ra mối quan hệ của 
Mị và A Sử: Một nô lệ khốn khổ và một bạo chúa hung tàn mất hết nhân tính. 
 + Mặt khác, Mị còn bị tước đoạt mọi quyền tự do chính đáng: 
  Những đêm tình mùa xuân, tất cả mọi người có vợ, có chồng rồi đều được đi chơi. Mị vừa có 
ý định đi chơi lập tức bị A Sử trói đứng vào cây cột trong buồng, tóc dài xõa xuống, A Sử quấn luôn 
lên cây cột khiến suốt đêm đau nhức, nước mắt chảy ra mà không lau đi được. 
  Mị phải sống như tù giam lỏng trong căn buồng mà cửa sổ bằng lòng bàn tay suốt ngày nhìn 
ra chỉ thấy một màu “nhờ nhờ trăng trắng không biết là sương hay nắng”. 
  Mị cũng như tất cả phụ nữ Tây Bắc bị sức mạnh thần quyền áp chế về tinh thần, bị bắt “cúng 
trình ma” khiến họ suốt đời bị trói buộc trong nhà chồng. 
 Như vậy, số phận Mị thực chất là số phận nô lệ, đắng cay, tủi nhục bị chà đạp cả thể xác lẫn 
tinh thần. Chính kiếp đời nô lệ đau thương đã biến Mị từ một cô gái trẻ trung, yêu đời trở thành con 
người cam chịu, nhẫn nhục thậm chí vô cảm lúc nào “mặt cũng cúi xuống”, cũng “buồn rười rượi”, 
Mị “sống lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa” và “tưởng mình cũng là con trâu con ngựa”. 
 * Số phận A Phủ. 
 - Cùng với số phận của Mị là số phận của A Phủ. A Phủ là đứa trẻ mồ côi, yêu cuộc sống tự do, 
thật thà, chất phác, lao động giỏi. Chỉ vì dám phản kháng đánh lại A Sử, con trai quan thống lí mà A 
Phủ bị bắt, bị xử kiện, một kiểu xử kì quái chỉ có ở Tây Bắc. Kết quả là A Phủ bị đánh đập, bị phạt 
một trăm đồng bạc trắng và trở thành con nợ truyền kiếp trong nhà thống lí Pá Tra. 
 - Đi chăn bò, hổ vồ mất một con, lập tức A Phủ bị trói đứng vào cây cột giữa sân, phơi nắng, 
phơi sương suốt ba ngày đêm. Như vậy, cũng như Mị, số phận của A Phủ cũng là số phận nô lệ đầy 
máu và nước mắt! 
 - Cuộc đời A Phủ bổ sung cho cuộc đời Mị làm nổi bật bức tranh hiện thực đau thương của 
người dân miền núi Tây Bắc dưới ách chúa bản cùng niềm xót xa cảm thông của nhà văn. 
 - Tuy nhiên, bằng tấm lòng nhân ái và cái nhìn biện chứng, Tô Hoài đã đem đến cho người đọc 
niềm tin tưởng vào sức phản kháng của nhân dân khi cuối cùng Mị và A Phủ đã vùng lên tự giải 
phóng cho mình và đến với cách mạng. 
 c. Truyện ngắn “VCAP” còn phản ánh chân thực bức tranh sinh hoạt giàu chất thơ, giàu 
bản sắc văn hóa dân gian Tây Bắc. 
 Bức tranh đó hiện lên qua không khí đêm tình mùa xuân. Đó là khung cảnh giàu chất thơ, giàu 
sắc thái Tây Bắc. Không khí đó hiện lên với hình ảnh những chiếc váy áo mới sặc sỡ như những cánh 
bướm, thanh niên, trẻ con tụ tập chơi đánh pao, đánh quay, ném còn đặc biệt là âm thanh tiếng sáo, 
tiếng hát gọi bạn tình. 
 Mày có con trai con gái rồi 
 8 Mày đi làm nương 
 Ta không có con trai con gái 
 Ta đi tìm người yêu. 
 5. Giá trị nhân đạo
 a. Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” thể hiện niềm xót thương cảm thông sâu sắc với những 
số phận bị chà đạp, đọa đầy như Mị, A Phủ và tiếng nói tố cáo giai cấp thống trị tàn bạo như 
cha con thống lí Pá Tra của nhà văn
 * Tô Hoài tố cáo mãnh mẽ tội ác của cha con thống lí Pá Tra: 
 - Lợi dụng sức mạnh cường quyền và sự mê tín của nhân dân, giam giữ các cô gái suốt đời phải 
làm nô lệ trong nhà chồng ( Mị bị bắt làm dâu gạt nợ). 
 - Bóc lột sức lao động của Mị một cách tàn nhẫn. 
 - Cho vay nặng lãi, khiến cha mẹ Mị hết cuộc đời vẫn không trả được nợ. 
 - Đánh đập Mị và A Phủ dã man, tàn bạo. 
 * Tô Hoài bày tỏ niềm cảm thông xót thương vô hạn đối với những số phận của nhân dân 
bị áp bức bóc lột, bị chà đạp dã man, tàn bạo: 
 - Số phận của Mị: 
 + Từ một cô gái trẻ đẹp, tài hoa, hiếu thảo chỉ vì cha mẹ nợ bạc trắng nhà thống lí không trả 
được mà bị bắt làm dâu gạt nợ. 
 + Mang tiếng là dâu gạt nợ nhưng thực chất Mị sống cuộc đời nô lệ đắng cay, tủi nhục bị áp 
bức chà đạp cả thể xác lẫn tinh thần: 
  Nhà văn xót xa khi Mị bị bóc lột sức lao động hết sức nặng nề: “Tết xong thì lên núi hái thuốc 
phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì lên nương bẻ bắp”. và dù là khi hái củi hay lúc bung 
ngô, “lúc nào cũng phải gài bó đay ở cánh tay để tước thành sợi.” 
  Nhà văn đau đớn khi Mị bị A Sử đánh đập dã man, tàn bạo không cần lí do: Mị vừa định đi 
chơi ngày tết mùa xuân liền bị A Sử trói đứng vào cây cột trong buồng; Sáng ra phải lên rừng hái lá 
thuốc xoa bóp cho hắn, mệt quá, thiếp đi, Mị liền bị A Sử lấy chân đạp vào mặt; Đêm đông không 
ngủ được, ngồi sưởi lửa, Mị bị A Sử đi chơi về đạp ngã dúi xuống bên cạnh 
  Nhà văn còn đau xót khi Mị bị tước đoạt mọi quyền tự do chính đáng: Những đêm tình mùa 
xuân, tất cả mọi người có vợ, có chồng rồi đều được đi chơi. Mị vừa có ý định đi chơi lập tức bị A Sử 
trói đứng vào cây cột trong buồng. Mị cũng như tất cả phụ nữ Tây Bắc bị sức mạnh thần quyền áp 
chế về tinh thần, bị bắt “cúng trình ma” khiến họ suốt đời bị trói buộc trong nhà chồng. 
 - Số phận của A Phủ: Không chỉ xót thương cho Mị, Tô Hoài còn xót thương cho số phận của 
A Phủ. 
 + Vì dám đánh lại A Sử, A Phủ bị trói đem về, bị thanh niên trong bản, theo lệnh thống lí, lần 
lượt lên kể tội, đánh đập rồi bị phạt một trăm đồng bạc trắng. Không có tiền nộp phạt, người thanh 
niên yêu tự do lập tức trở thành nô lệ truyền kiếp. 
 + Đi chăn bò không may hổ vồ mất một con, A Phủ liền bị trói đứng suốt ba ngày đêm ngoài 
trời giữa mùa đông giá rét. 
 Số phận nô lệ đau thương của Mị và A Phủ là bản cáo trạng về tội ác của giai cấp thống trị, là 
tiếng nói xót thương vô hạn của nhà văn với cuộc đời. 
 b. Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” phản ánh sự khám phá, phát hiện và tin tưởng của Tô 
Hoài vào bản chất tốt đẹp của nhân dân lao động, đặc biệt là sức sống, khát vọng sống tự do, 
khả năng phản kháng tự giải phóng của họ qua Mị và A Phủ: 
 * Nhà văn ca ngợi vẻ đẹp siêng năng, cần cù, hiếu thảo, tài hoa của nhân dân qua Mị. 
 * Nhà văn còn ca ngợi khát vọng sống tự do của nhân dân: 
 - Mị xin cha “đừng bán con cho nhà giàu”. 
 - A Phủ bị người làng bắt đem đi đổi muối ở làng dưới, cậu bé trốn về Hồng Ngài sống cuộc 
 9 sống tự do bằng sức lao động của mình. 
 * Niềm tin của nhà văn vào sức sống, khả năng phản kháng tự giải phóng của nhân dân: 
 - Qua nhân vật Mị: 
 + Sự vùng lên của Mị trong Đêm tình mùa xuân: 
  Mị trước khi bị trói đứng: 
  Mị uống rượu, “uống ực từng bát” như muốn nuốt đi tất cả nỗi cay đắng, muốn chôn vùi tất 
cả quãng đời đau thương 
  Âm thanh tiếng sáo đánh thức sức sống trong Mị: 
  Giữa lúc Tâm trạng cay đắng, đau thương âm thanh tiếng sáo tiếng hát gọi bạn tình xuất 
hiện “cứ văng vẳng bên tai” Thế rồi men rượu ấm nồng hòa cùng men tình đắm say tạo thành chất 
men đặc biệt lay gọi sức sống tạm thời ngủ quên trong Mị, đánh thức hồi ức tươi đẹp của Mị trước 
đây: 
  Mị nhớ ngày trước Mị “thổi lá cũng hay như thổi sáo, trai làng biết bao người mê, ngày 
đêm đi theo Mị ”. 
  Mị ý thức mình còn trẻ, có quyền hưởng tự do, hạnh phúc. Mị so sánh: Bao nhiêu người có 
vợ có chồng rồi cũng đi chơi huống chi Mị và A Sử “không có lòng mà vẫn phải ở với nhau”. 
  Hình ảnh A Sử, bóng đêm đen tối kéo Mị trở lại đối diện với hiện thực đau thương tủi nhục 
chỉ toàn nước mắt. Mị nghĩ “nếu có nắm lá ngón Mị sẽ ăn cho chết ngay” bởi Mị đã thức tỉnh, Mị 
không thể chấp nhận kiếp đời nô lệ xót xa, cay đắng này! Thật kì diệu! Lá ngón không có mà âm 
thanh tiếng sáo, tiếng hát gọi bạn tình lại kịp thời xuất hiện nâng đỡ tâm hồn cô: 
 Anh ném pao, em không bắt
 Em không yêu quả pao rơi rồi 
 Mị lại bồi hồi tha thiết! Khát vọng sống, khát vọng tự do, hạnh phúc trào dâng thôi thúc Mị 
hành động: Mị thắp đèn cho sáng ; Mị lấy váy áo mới để chuẩn bị đi chơi. 
  Mị trong đêm bị trói đứng: 
  A Sử trở về trói đứng Mị vào cây cột trong buồng. Nhưng sự dã man tàn bạo chỉ trói được 
thể xác mà không thể trói được khát vọng sống, khát vọng tự do, hạnh phúc đang trào dâng trong cô. 
Mị quên hẳn thực tại đau khổ. Tâm hồn cô bay bổng cùng âm thanh dìu dặt của tiếng sáo, tiếng hát 
gọi bạn tình. “Mị vùng bước đi”. 
  Thật xót xa! Chính hành động biểu hiện khát vọng tự do, hạnh phúc mãnh liệt lại kéo Mị trở 
lại đối diện với hiện thực nô lệ đen tối, tủi nhục. Mị thấy chân tay đau nhức, Mị thổn thức, cay đắng 
xót xa nhận thức “mình không bằng con ngựa”! 
  Đến gần sáng, Mị chợt nhớ tới câu chuyện người đàn bà bị chồng trói đứng cho đến chết 
trước đây, trong căn nhà này. Sợ quá, Mị cố cựa thật mạnh xem mình còn sống hay chết. Điều này 
chứng tỏ Mị vẫn khao khát sống. 
 + Sự vùng lên của Mị trong đêm cắt dây cởi trói cho A Phủ:
  Lúc đầu nhìn A Phủ bị trói đứng, nhà văn miêu tả Mị: “Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, 
cũng thế thôi.” Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Trái tim cô dường như đã giá băng, tâm hồn cô trở 
nên vô cảm, kết quả đau thương của kiếp đời nô lệ! 
  Đúng lúc đó, dòng nước mắt chảy dài trên hai gò má xạm đen của A Phủ xuất hiện tác động 
sâu sắc tới Mị, đưa Mị từ quên sang nhớ, từ vô cảm sang cảm xúc dồn dập. 
  Mị nhớ cảnh mình bị trói đứng trước đây nước mắt chảy ra mà không lau đi được. 
  Mị thương mình, thương A Phủ: “Cơ chừng này chỉ đêm nay, đêm mai là người kia sẽ phải 
chết. Chết đau! Chết đói! Chết rét! Phải chết!” 
  Mị căm thù cho con thống lí Pá Tra: “Cha con chúng thật độc ác!” 
  Tình thương và lòng căm thù sâu sắc đã tạo cho Mị một sức mạnh kì diệu, Mị cầm dao cắt 
dây cởi trói cho A Phủ mà không hề sợ hãi. Sau khi cởi trói cho A Phủ, đối diện với hiện thực mình 
 10

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_12_nam_hoc_2023_2024.doc