Khi thực hiện chủ trương “ Nói không với bệnh thành tích trong giáo dục”, Thực hiện mùa thi nghiêm túc với phương pháp thi chung cụm, chấm thi chéo, coi thi nghiêm túc. Trong các năm học qua, tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông của trường Trung học phổ thông trong tỉnh nói chung và trường Trung học phổ thông Tràm Chim có chiều hướng đi xuống.
Kết quả đó có trách nhiệm của việc dạy và học môn Toán. Nhiều năm liền, tỉ lệ trên trung bình của học sinh Tràm Chim tuy có nâng cao, nhưng vẫn chưa bằng mặt bằng chung của tỉnh.
Để khắc phục tồn tại đó, Tôi chọn đề tài “Đổi mới trong rèn luyện, ôn tập cho bộ môn Toán và đổi mới Kiểm tra đánh giá trong dạy và học Toán lớp 12 ở trường THPT Tràm Chim”, với mục đích góp phần nâng cao tỉ lệ trung bình của học sinh về môn Toán , từng bước từ kiểm tra thường xuyên, đến học kỳ, thi tốt nghiệp THPT và tiến tới các kỳ thi vào Cao Đẳng, Đại học.
MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG 1 Lý do chọn đề tài 2 2 Cơ sở lý luận 3 3 A . Thực trạng học tập bộ môn Toán ở trường THPT Tràm Chim 4 4 B . Biện pháp đổi mới trong rèn luyện, ôn tập cho bộ môn toán và đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy và học toán lớp 12 ở trường THPT Tràm Chim 5 5 Thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề tài 10 6 C . Khảo sát ý kiến học sinh về đổi mới phương pháp ôn tập, kiểm tra đánh giá cho học sinh khối 12 về môn toán. 11 7 Phần ôn tập củng cố kiến thức các bước giải bài toán lớp 12, Chủ đề I, II, III 13 8 Ôn tập chủ đề IV : Nguyên hàm tích phân 19 9 Ôn tập chủ đề V : Phương pháp tọa độ. 24 10 Các bài toán số phức trong các kỳ thi TN và ĐHCĐ 31 11 Đề kiểm tra thử HKI Toán 12 năm học 2010 – 2011 12 Đề kiểm tra HKI Toán 12, năm học 2010 – 2011 13 Bảng Câu hỏi Khảo sát . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI “Đổi mới trong rèn luyện, ôn tập cho bộ môn Toán và đổi mới Kiểm tra đánh giá trong dạy và học Toán lớp 12 ở trường THPT Tràm Chim” Khi thực hiện chủ trương “ Nói không với bệnh thành tích trong giáo dục”, Thực hiện mùa thi nghiêm túc với phương pháp thi chung cụm, chấm thi chéo, coi thi nghiêm túc. Trong các năm học qua, tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông của trường Trung học phổ thông trong tỉnh nói chung và trường Trung học phổ thông Tràm Chim có chiều hướng đi xuống. Kết quả đó có trách nhiệm của việc dạy và học môn Toán. Nhiều năm liền, tỉ lệ trên trung bình của học sinh Tràm Chim tuy có nâng cao, nhưng vẫn chưa bằng mặt bằng chung của tỉnh. Để khắc phục tồn tại đó, Tôi chọn đề tài “Đổi mới trong rèn luyện, ôn tập cho bộ môn Toán và đổi mới Kiểm tra đánh giá trong dạy và học Toán lớp 12 ở trường THPT Tràm Chim”, với mục đích góp phần nâng cao tỉ lệ trung bình của học sinh về môn Toán , từng bước từ kiểm tra thường xuyên, đến học kỳ, thi tốt nghiệp THPT và tiến tới các kỳ thi vào Cao Đẳng, Đại học. Được sự ủng hộ của ban giám hiệu, của tổ bộ môn Toán và học sinh, Tôi xin trình bày quá trình thực hiện và bước đầu kết quả của đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Đổi mới trong rèn luyện, ôn tập cho bộ môn Toán và đổi mới Kiểm tra đánh giá trong dạy và học Toán lớp 12 ở trường THPT Tràm Chim” Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, Của Tổ chuyên môn đã góp phần cùng Tôi thực hiện chuyên đề nay ! *** CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI “Đổi mới trong rèn luyện, ôn tập cho bộ môn Toán và đổi mới Kiểm tra đánh giá trong dạy và học Toán lớp 12 ở trường THPT Tràm Chim” 1/ Với chủ trương đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra đánh giá, để từng bược nâng cao hiệu quả dạy và học trong nhà trường phổ thông. Đã được các cấp lãnh đạo triển khai khi thực hiện thay sách giáo khoa bậc trung học phổ thông. Giáo viên đã được tập huấn và thực hành trong quá trình đổi mới phương pháp. 2/ Dựa vào tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng môn Toán Trung học phổ thông được bộ giáo dục ban hành kèm theo phân phối chương trình dạy toán . 3/ Trên tài liệu ôn tập thi tốt nghiệp môn toán của bộ giáo dục ban hành cho các năm 2009 , 2010. 4/ Tài liệu ôn tập của hội đồng bộ môn Toán Đồng tháp: Về đề thi mẫu học kỳ I, II, Thi tốt nghiệp trung học phổ thông. 5/ Dựa vào đề thi, đáp án thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2008 , 2009, 2010. 6/ Theo kế hoạch năm học của trường trung học phổ thông Tràm Chim , và kế hoạch hoạt động tổ Toán của trường THPT Tràm Chim. 7/ Phạm vi áp dụng : Khối 12, năm học 2010 – 2011. Các số liệu tính đến thời điểm kết thúc học kỳ I, và bước đầu điểm kiểm tra ở học kỳ 2 , năm học 2010 – 2011. Đó là những cơ sở cho việc thực hiện đề tài : “Đổi mới trong rèn luyện, ôn tập cho bộ môn Toán và đổi mới Kiểm tra đánh giá trong dạy và học Toán lớp 12 ở trường THPT Tràm Chim”. A . THỰC TRẠNG HỌC TẬP BỘ MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG THPT TRÀM CHIM 1/ Nguồn đầu vào : + Học sinh từ các Xã , Thị trấn vùng sâu, vùng xa: Nên chất lượng dạy và học không đồng đều. Có nhiều học sinh mất căn bản về môn Toán . + Phong trào tự học, tự làm bài tập ở nhà quá yếu. 2/ Điểm số các bài kiểm tra 15’ , 45’ , thi học kỳ : + Nhiều lớp đa số chỉ phổ điểm 1,2,3. Điểm trên 5.0 và trên 8.0 rất ít. + Cuối năm thi lại môn Toán chiếm tỉ lệ cao. + Điểm thi tốt nghiệp 12 nhiều năm thua mặt bằng tỉnh. 3/ Nguyên nhân : 3.1/ Cách dạy : Thực tế giáo viên dạy bám sát chương trình. Nhiều năm liên hầu như không có dạy phụ đạo hoặc dạy rất ít, không hệ thống, ít có dạy tăng tiết và củng cố các dạng bài toán cho học sinh trước và sau khi kiểm tra , lý do: không có phòng học trống trái buổi. Dẫn đến chỉ có số ít học sinh có trình độ khá nắm được bài trên lớp và theo kịp chương trình học. Đa số còn lại bị hụt hẫng kiến thức , dẫn đến dần mất căn bản bộ môn . Đó là nguyên nhân chính làm cho các em sợ và chán học môn Toán. 3.2/ Cách học : Đa số các em chỉ biết làm bài theo các ví dụ sách giáo khoa mà giáo viên truyền đạt, cũng như làm theo bài tập sách giáo khoa. Mà chưa nắm vững cách giải bài toán theo thuật toán và quy trình khép kín của từng dạng toán trong chương trình từng lớp ở bậc THPT. Các em ít có cơ hội để khắc phục sai sót khi làm kiểm tra Toán : Nâng cao điểm số, Nhận thức hiểu biết về cách giải các bài Toán đã học và kiểm tra. Trên một số nhận xét và đánh giá trên , Tôi đề xuất một số biện pháp “đổi mới trong rèn luyện, ôn tập cho bộ môn Toán và đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy và học Toán lớp 12 ở trường THPT Tràm Chim”. Đã và đang được Tổ bộ môn Toán áp dụng trong hai năm học qua. Nhằm thực hiện tốt việc dạy và học môn Toán, có một mùa thi Tốt nghiệp , Đại học , Cao đẳng tới đạt kết quả cao về môn Toán. Góp phần làm cơ sở cho việc dạy và học bộ môn Toán ngày càng đạt kết quả cao hơn. B/ BIỆN PHÁP: “ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN, ÔN TẬP, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHO HỌC SINH KHỐI 12 VỀ MÔN TOÁN “ PHẦN I / BIỆN PHÁP “ĐỔI MỚI TRONG RÈN LUYỆN, ÔN TẬP CHO BỘ MÔN TOÁN” A/ Yêu cầu đối với Giáo viên : 1/ Giáo viên dạy khối lớp nào thì phải nắm vững trọng tâm kiến thức từng bài, chương từ đầu năm. Có phương pháp luyện tập giải Toán theo thuật Toán, từng bước rõ ràng. Thống nhất trọng tâm từng chương trong các giáo viên dạy cùng khối lớp. 2/ Cụ thể cho chương trình Toán 12 : Ngay từ đầu năm học , 5 giáo viên được phân công dạy Toán 12 , đã sinh hoạt chuyên môn thống nhất các bước giải từng bài toán trọng tâm trong chương trình học kỳ một. Và từ đó, nhóm giáo viên đã lên sơ đồ, thuật toán thống nhất theo từng bước nhỏ. Dựa trên đáp án chấm thi tốt nghiệp của bộ giáo dục đào tạo ban hành, bám sát chương trình Toán 12 ban cơ bản. được thể hiện trong tài liệu kèm theo ( Các bước giải bài toán trong chương trình Toán 12 Cơ bản ). Pho to đến từng học sinh. B/ Yêu cầu đối với Học sinh: 1/ Nắm vững trọng tâm từng bài, từng chủ đề, từng thuật toán cụ thể. Làm bài tập ở nhà theo yêu cầu của giáo viên bộ môn. Giải lại bài tập những bài chưa hiểu , sau khi được giáo viên sửa trên lớp. 2/ Tham gia các buổi học khép kín đầy đủ. Vận dụng được kiến thức đã học vào giải bài tập và kiểm tra. Có ý chí vươn lên trong học tập để đạt kết quả cao hơn các lần kiểm tra trước. 3/ Nghiêm túc trong kiểm tra đánh giá, kiểm tra lại. Để giáo viên biết nhược điểm , yếu điểm của mình mà uốn nắn sửa chữa kịp thời. 4/ Có đầy đủ tài liệu ôn tập mà giáo viên đã phổ biến: Các bước giải bài toán, tài liệu ôn tập của hội đồng bộ môn Toán tỉnh Đồng Tháp biên soạn, Tài liệu ôn tập của bộ giáo dục ban hành. *** PHẦN II / ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC HỌC SINH, CỦNG CỐ VÀ ÔN TẬP LẠI KIẾN THỨC CÒN THIẾU HỤT HOẶC HỌC SINH CHƯA NẮM VỮNG 2.1/ Qua mỗi bài kiểm tra, giáo viên nên có ghi nhận sự tiếp thu của từng đối tượng học sinh, có biện pháp củng cố cụ thể từng mảng kiến thức cho các đối tượng học sinh yếu – kém ; trung bình, khá giỏi. Với chủ trương kiểm tra chung các bài 45’ trong hai năm qua cho khối 12 về môn Toán, theo trọng tâm mà sách giáo viên hướng dẫn, đề xuất. Những bài đầu, kết quả rất thấp. Chúng tôi phải cho học sinh ôn tập, kiểm tra lại có khi đến hai lần, mới có kết quả trên trung bình khả quan xem được. Trên cơ sở đó, qua từng chương, bài, cuối học kỳ. Tổ thống nhất ôn tập theo phương phải giải cho từng bài toán thống nhất kèm theo ( Các bước giải bài toán trong chương trình Toán 12 Cơ bản ). Minh họa : Khi chuẩn bị kiểm tra học kỳ I , Năm học 2010 – 2011. Các lớp được kiểm tra đề theo bộ đề ôn tập của hội đồng bộ môn như sau ( đề thi thử)(1). Sau thi thử , chấm và có bảng phân tích kết quả trên 2 lớp ( 80 học sinh ). Theo từng chủ đề : + Khảo sát , vẽ đồ thị hàm số. + Biện luận số nghiệm theo đồ thị, viết phương trình tiếp tuyến, tương giao đường thẳng và đồ thị + Đơn giản biểu thức, chứng minh biểu thức + Bài toán hình học không gian. + Gỉai phương trình lôgarít. + Giải bất phương trình mũ. + Tìm giá trị lớn nhất nhỏ nhất . Có kết quả như sau: BẢNG KẾT QUẢ (TỔNG ĐIỂM) THEO NHÓM HỌC SINH, THEO CHỦ ĐỀ: Bài – Số câu Tổng Số HS 1 - 2 Câu 2 – 3 Câu 3 4 -2Câu 5 Nhóm \ Điểm 1:2đ 2:1 đ 1:1đ 2:1đ 1:1đ 1 đ 1 đ 1 đ 1 đ 1 đ Giỏi – Khá 34 67,75 21,75 32,5 33 13 33 8 31 29 7 Trung bình 26 52 8 23,5 20 13 6,5 2,5 8 15 8,5 Yếu – Kém 20 30 2,5 13,5 12,25 1 3 3 5 3 1 CỘNG 80 149,75 32,25 69,5 65,25 27 42,5 13,5 44 47 16,5 Phân tích bảng điểm trên, ta thấy: * Số học sinh nắm vững bài toán khảo sát vẽ đồ thị hàm số chiếm : 149,75/160 = 93,6% . * Bài toán biện luận số nghiệm : 32,25 / 80 = 40% . * Bài toán đơn giản biểu thức mũ và lô ga rít : 69,5/80 = 86,7% ; 65,25/80 = 81,6% . * Bài toán tìm thể tích hình chóp (3.2) : 42,5/80 = 53,1%. * Bài toán tìm tâm bán kính mặt cầu ngoai tiếp : 13,5/80 = 16,9% . * Bài toán giải phương trình, bất phương trình logarit và hàm số mũ đạt = 57,5%. * Bài toán tìm giá trị lớn nhất nhỏ nhất , đạt : 16,5/80 = 20,6% . Phân loại học sinh : Khá giỏi : 34 / 80 = 42,5% . Trung bình : 26/80 = 32,5%. Yếu – kém : 20/80 = 25%. Tỉ lệ này khá cao do : - Chất lượng dạy có nâng lên so khảo sát đầu năm , Do ôn tập và phân loại kỹ đối tượng để dạy sát kiên thức, sát đối tượng . Nhưng nhìn chung ta có thể an tâm về việc nắm trọng tâm bài của học sinh. Qua đó chúng ta biết những vấn đề học sinh còn yếu để tập trung ôn tập cho các em an tâm trước khi vào thi học kỳ. Tập trung luyện tập các vấn đề sau trong thời gian còn lại trước thi HKI: * Bài toán biện luận số nghiệm. * Bài toán tìm tâm , bán kính mặt cầu. * Bài toán tìm g ... n kính r = IH . Trong đó H là hình chiếu I trên (α ). Áp dụng : Bài tập 5, trang 92. Đề thi TN THPT 4a.1 năm 2009. Đề thi CĐ Khối B năm 2010 . -------------------------------------------------------------------------------------------- Dạng III : 1)Tìm hình chiếu vuông góc H của điểm M trên mặt phẳng (α) , 2)Trên đường thẳng Δ Bài : 3.1 : cho điểm M0(x0 ; y0 ; z0 ) . Tìm hình chiếu vuông góc H của M trên mặt phẳng (α ) : Ax + By + Cz + D = 0 . (1) Cách giải : Gọi H (x ; y ; z ) là hình chiếu vuông góc của M trên mặt phẳng (α) . H (α) , và H MH vuông góc (α) . Đường thẳng MH đi qua điểm M0(x0 ; y0 ; z0 ) và vuông góc (α) , nên nhận véc tơ pháp tuyến của (α) làm véc tơ chỉ phương = = (A ; B ; C): MH : ( 2 ) ; Thay ( 2 ) vào ( 1 ) ta tìm được t , thay vào ( 2 ) ta tìm được tọa độ H. Áp dụng Bài tập 8 trang 91 sgk ; Bài 9 trang 93 sgk . Đề thi CĐ Khối B năm 2010 Bài : 3.2 : cho điểm M0(x0 ; y0 ; z0 ) . Tìm hình chiếu vuông góc H của M trên đường thẳng Δ có phương trình : Δ : ( 1 ) ; Cách giải : Gọi H (x ; y ; z ) là hình chiếu vuông góc của M trên đường thẳng Δ: H Δ . . H (α )qua M0 , và (α ) vuông góc đường thẳng Δ . Mặt phẳng (α ) đi qua điểm M0(x0 ; y0 ; z0 ) và vuông góc (α) , nên nhận véc tơ véc tơ chỉ phương = (a1 ; a2 ; a3) của Δ làm véc tơ pháp tuyến của (α) : = = (a1 ; a2 ; a3) . Ta có (α) : a1(x – x0 ) + a2 (y – y0 ) + a3(z – z0 ) = 0 ( 2 ). Thế ( 1) vào ( 2 ) , ta tìm được t . Thế t vào ( 1 ) ta tìm được toa độ H. Kết luận . Áp dụng Bài tập 7 trang 91 sgk ; Bài 12 trang 93 sgk . --------------------------------------------------------------------------------------------- Dạng IV : Bài toán tổng hợp : Cho 4 điểm : A(xA ; yA ; zA ) , B(xB ; yB ; zB ) , C(xC ; yC ; zC ). D(xD ; yD ;zD ). Viết phương trình mặt phẳng ( ABC ) . Tính góc A, B của tam giác ABC. Tính diện tích tam giác ABC . Chứng minh D.ABC là tứ diện. Tính thể tích hình chóp D.ABC . Cách giải : Bài toán 2.1/ Chú ý a) ( Ta có cosA = = = m. Sử dụng MTCT tính góc A. SABC = AB . AC . sinA .( kết quả ở 2) ) Thế tọa độ D(xD ; yD ; zD ) vào (α ) : Ax + By + Cz + D = 0 (1). AxD + ByD + CzD + D = 0 m = 0 : Sai ( S), ta có D (ABC). Kết luận D.ABC là tứ diện. Gọi : VD.ABC là thể tích tứ diện D.ABC . Ta có : VD.ABC = Sđ. h. ( Với Sđ = SABC = AB . AC . sinA , h = d(D,(ABC))= ). Ta có thể tích cần tìm. ****** ÔN TẬP CHỦ ĐỀ VI SỐ PHỨC TRONG CÁC ĐỀ THI: A/ TỐT NGHIỆP THPT 1. Bài 1 : Giải phương trình : 2x2 – 5x + 4 = 0 . trên tập số phức. TN THPT Năm : 2006 ; Đáp số : x1 = ; x2 = . 2. Bài 2: Giải phương trình : x2 -4x + 7 = 0 . trên tập số phức. TN THPT Năm : 2007 (lần 1) ; Đáp số : x1 = 2 + i ; x2 = 2 - i. 3. Bài 3: Giải phương trình : x2 – 6x +25 =0 . trên tập số phức. TN THPT Năm : 2007 (lần 2.) ; Đáp số : x1 = 3 + 4i ; x2 = 3 - 4i . 4. Bài 4 : Tìm giá trị biểu thức : P = ( 1 + i)2 + ( 1 - i)2 . TN THPT Năm : 2008 ( lần 1) ; Đáp số P = 4 . 5. Bài 5: Giải phương trình : x2 - 2x + 2 = 0 . trên tập số phức. TN THPT Năm : 2008 ( lần 2 ) ; Đáp số : x1 = 1 + i ; x2 = 2 + i . 6. Bài 6: Giải phương trình : 8z2 – 4z + 1 ; Trên tập số phức. TN THPT Năm : 2009 ( Cơ bản ) ; Đáp số : z1 = ; z2 = 7. Bài 7: Giải phương trình : 2z2 – iz + 1 = 0 trên tập số phức. TN THPT Năm : 2009 (NC) ; Đáp số : z1 = i ; z2 = - 8. Bài 8: Giải phương trình :2z2 + 6z + 5 = 0 ; trên tập số phức. TN THPT Năm : 2010 (GDTX) ; Đáp số : z1 =- ; z2 = - 9. Bài 9 : Cho hai số phức: z1 = 1 + 2i , z2 = 2 – 3i . Xác định phần thực và phần ảo của số phức z1 -2z2 . TN THPT Năm : 2010 ( Cơ bản ) ; Đáp số : Phần thực : -3 ; Phần ảo : 8. 10. Bài 10 : Cho hai số phức: z1 = 2 + 5i , z2 = 3 – 4i . Xác định phần thực và phần ảo của số phức z1.z2 . TN THPT Năm : 2010 ( NC) ; Đáp số : Phần thực : 26 ; Phần ảo : 7. SỐ PHỨC TRONG CÁC ĐỀ THI: CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Bài 11 : Gọi z1 , z2 là 2 nghiệm phức của phương trình z2 + 2z + 10 = 0. Tính giá trị của biểu thức A = . ĐH Khối A – 2009 (CB) . Đáp số : A = 20. Bài 12 : Tìm số phức z thỏa mãn và : . ĐH Khối B – 2009 (CB) . Đáp số : z = 3 + 4i và z = 5 . Bài 13: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, tìm tập hợp điểm biểu diễn các số phức z thỏa mãn điều kiện : . ĐH Khối D – 2009 . Đáp số : Đường tròn tâm I(3 ; 4 ), bán kính R =2 . Bài 14 : Cho số phức z thỏa mãn : (1 + i)2.(2 – i)z = 8 + I + (1 – 2i )z . Xác định phần thực , phần ảo của Z . CĐ KHỐI A,B,D – 2009 ( CB). Đáp số : Phần thực – 2 ; Phần ảo 5. Bài 15 : Giải phương trình : trên tập số phức. CĐ KHỐI A,B,D – 2009 ( NC). Đáp số : z1 = 1 +2i ; ; z2 = 3 + i . Bài 16 : Tìm phần ảo của số phức z, biết : . ĐH Khối A – 2010 (CB) . Đáp số : b = . Bài 17 : Cho số phức z thỏa mãn : z = . Tìm môđun của : . ĐH Khối A – 2010 (NC) . Đáp số : 8 . Bài 18. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, tìm tập hợp điểm biểu diễn các số phức z thỏa mãn điều kiện : . ĐH Khối B – 2010 (CB) . Đáp số : Đường tròn : x2 + (y + 1 )2 = 2 . Bài 19 : Tìm số phức z thỏa mãn điều kiện : , và z2 là số thuần ảo . ĐH Khối D – 2010 . Đáp số : z1 = 1 +i ; z2 = 1 – i , z3 = - 1 – i , z4 = -1 + i. Bài 20 : Cho số phức z thỏa mãn : ( 2 – 3i)z + ( 4+i)= - (1 + 3i)2 ; Xác định phần thực và phần ảo của z ? CĐ KHỐI A,B,D – 2010 ( CB). Đáp số : Phần thực : - 2 ; phần ảo : 5 . Bài 21 : Giải phương trình : z2 – (1 + i)z + 6 + 3i = 0 ; trên tập số phức. CĐ KHỐI A,B,D – 2010 ( NC). Đáp số : z1 = 1 – 2i ; z2 = 3i . PHẦN III/ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI “ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHO HỌC SINH KHỐI 12 VỀ MÔN TOÁN “ 3.1/Thuận lợi : 3.1.1 / Từ chủ trương chung của Sở Gíao dục và Đào tạo Đồng tháp : “ Những bài kiểm tra chưa đạt điểm trung bình từ 50% trở lên , cho phép kiểm tra lại.” Mặt khác, khi Sở cho phép dạy tăng tiết khép kín, thì quỹ thời gian dạy Toán 12 mới có điều kiện để củng cố ôn tập trước và sau khi kiểm tra. 3.1.2/ Từ việc tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường : Mỗi lớp học được giao hẳn một phòng học , cho phép tổ sắp xếp kiểm tra chung vào các tiết cuối thứ 5, hoặc 6 ( chỉ học trong thời khóa biểu chính khóa 3 hoặc 4 tiết). Ban giám hiệu ưu tiên cho giáo viên bộ môn sắp xếp lịch học khép kín thuận lợi. 3.1.3/ Được sự hỗ trợ của hội phụ huynh khối 12, góp tiền trả thù lao cho tiết học khép kín ( tuy giá cả hỗ trợ rất thấp , so với dạy thêm hoặc tiền thêm giờ thêm buổi, trên cách tính có hỗ trợ miễn giảm cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn cũng được học khép kín mà không phải đóng tiền) , thu chi công khai. 3.1.4/ Được sự ủng hộ của giáo viên chủ nhiệm các lớp : Sắp lịch học ưu tiên cho môn Toán, coi kiểm tra khi thiếu giáo viên thực hiện kiểm tra chung. Được sự giúp sức của các giáo viên trong tổ Toán , thống nhất đổi mới kiểm tra đánh giá. Và các giáo viên khác khi gác kiểm tra chung mà thiếu giáo viên dạy lớp ( không được trả tiền giờ ). 3.1.5 / Được đa số học sinh và phụ huynh nhất trí tham gia dạy, ôn tập thêm tiết và học sinh tích cực học tập môn Toán hơn. 3.2/Khó khăn : 3.2.1/ Còn số ít học sinh và phụ huynh không đồng tình học tăng tiết khép kín ( tuy đã được sở giáo dục duyệt phân phối chương trình.) Nên lịch học bị gián đoạn ở học kỳ II. Làm cho việc kiểm tra chung không tiếp tục được. 3.2.2/ Một số ít học sinh phản ứng gay gắt khi điểm số không đạt loại giỏi mà có được kiểm tra lại ( chỉ áp dụng cho kiểm tra lại số học sinh điểm dưới 5). Hoặc số ít cả hai lần kiểm tra nghiêm túc mà vẫn bị điểm kém 3.3.3/ Kinh phí thực hiện đề tài tuy không nhiều : in ấn tài liệu, đề, đáp án, phiếu tham khảo, nhưng chưa được hỗ trợ. Trên đây là một số thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề tài. C . KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHO HỌC SINH KHỐI 12 VỀ MÔN TOÁN. 1/ Sự cần thiết của việc lấy ý kiến cho việc “ Đổi mới phương pháp ôn tập, kiểm tra đánh giá cho học sinh khối 12 về môn toán “: Từ cách dạy và đánh giá truyền thống, chuyển qua “ Đổi mới phương pháp ôn tập, kiểm tra đánh giá cho học sinh khối 12 về môn toán “ ,bước đầu gây sự phản ứng cho phụ huynh và học sinh. Ly do : có một số học sinh và phụ huynh đã quen cách nhìn điểm số luôn cao của con em mình khi cho con em học thêm, hoặc nhìn được bài bạn . . ., Khi chuyển qua việc học tập, rèn luyện nghiêm túc, dễ gây sốc cho một số phụ huynh và học sinh. Khi có kết quả tương đối tích cực đối với khối 12 về môn Toán, so với khối 10 và 11, sự cần thiết lấy ý kiến để từng bước phát huy việc áp dụng đề tài “ Đổi mới phương pháp ôn tập, kiểm tra đánh giá cho học sinh khối 12 về môn toán “ Cho các khối lớp còn lại trong thời gian tiếp theo. 2/ Câu hỏi Khảo sát, Số lớp, giáo viên tham gia và kết quả khảo sát: 2.1 Câu hỏi theo bảng ( bảng )(3). 2.2 Có 5/8 lớp với 200 học sinh được lấy ý kiến đối với 5/5 giáo viên: dạy Toán 12 năm học 2010 – 2011, đã và đang áp dụng đề tài “ Đổi mới phương pháp ôn tập, kiểm tra đánh giá cho học sinh khối 12 về môn toán “ . Kết quả khảo sát : Số phiếu phát ra :200, thu vào : 200 ( đạt tỉ lệ 100%). Các ý kiến được tập hợp kết quả như sau : Các em vui lòng đánh dấu (x) vào các nội dung mà các em thấy phù hợp trong nội dung tham khảo dưới đây : TT Nội dung lấy ý kiến Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 1 Giáo viên bộ môn dạy đúng trọng tâm bài, nêu rõ phương pháp giải từng loại toán. 199 1 0 2 Có luyện tập và hướng dẫn cách làm bài trước khi kiểm tra. 187 9 4 3 Đề kiểm tra ra sát nội dung dạy và bài tập đã sửa trong sách giáo khoa. 166 28 6 4 Bài kiểm tra đạt điểm cao nhờ học nắm vững trọng tâm và phương pháp giải 174 11 15 5 Bài kiểm tra chưa đạt kết quả do : Chưa tập trung học và luyện tập 134 43 23 6 Bài kiểm tra chưa đạt kết quả do : Chưa nắm vững trọng tâm vì mất căn bản. 151 34 15 7 Giáo viên có sửa bài và củng cố kiến thức còn thiếu sau khi kiểm tra 186 16 0 8 Kiểm tra lại sau khi đã trả bài và hướng dẫn cách giải, Giúp em nắm vững kiến thức và cách làm bài. 177 13 10 9 Kiểm tra lại giúp chúng em cơ hội nâng cao điểm số, để đạt kết quả học tập tốt hơn 193 5 2 10 Điểm kiểm tra Giáo viên cho công khai và công bằng. 194 5 1 11 Nội dung ôn tập rõ ràng, đúng trọng tâm 188 9 3 12 Tài liệu giáo viên cung cấp đầy đủ sát đề các kỳ thi kiểm tra,. 179 14 7 Các ý kiến khác có 37 ý kiến tập trung các vấn đề chính : 3. Giáo viên nên cho đề dễ hơn : : 5. 4. Bài đạt điểm cao nhờ : Giáo viên đã đổi mới cách dạy phù hợp : 5 Giáo viên hướng dẫn nhiều cách giải và dạng toán phù hợp. : 4 5. Bài kiểm tra chưa đạt kết quả do : Mất căn bản và mất tự tin. : 10. Đa số các em thấy được hiệu quả tích cực của việc đổi mới kiểm tra đánh giá. * * * LỜI CẢM ƠN Trên đây là những vấn đề về sáng kiến “ Đổi mới phương pháp ôn tập, kiểm tra đánh giá cho học sinh khối 12 về môn toán “. Chân thành cảm ơn Lãnh đạo Nhà trường THPT Tràm Chim, Tổ Toán THPT Tràm Chim, GVCN các lớp Khối 12. Cảm ơn Các em học sinh khối 12, đã nhiệt tình tham gia việc đổi mới kiểm tra đánh giá, cùng với giáo viên bước đầu đạt kết quả khả quan về dạy và học môn toán. Mong được sự đóng góp và tạo điều kiện để sáng kiến này triển khai tất cả các khối lớp trong năm học tới. Chân Thành Cảm ơn !
Tài liệu đính kèm: