Ôn thi tốt nghiệp THPT ngữ văn 12: Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm

Ôn thi tốt nghiệp THPT ngữ văn 12: Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm

Đất nước

 -Nguyễn khoa Điềm -

I. Kiến thức cơ bản:

 1. Tác giả

 -Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943. Nhà thơ xứ Huế. Tốt nghiệp Đại học Văn Sư phạm Hà Nội. Thời chống Mĩ sống và chiến đấu tại chiến trường Trị-Thiên. Nay là Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin.

 - Tác phẩm thơ: “Đất ngoại ô”, “Mặt đường khát vọng”,

 - Thơ của Nguyễn Khoa Điềm đậm đà, bình dị, hồn nhiên, giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, thể hiện tâm tư của người thanh niên trí thức tham gia tích cực vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước.

 2. Xuất xứ

 Trường ca “Mặt đường khát vọng” được Nguyễn Khoa Điềm viết tại chiến khu Trị-Thiên vào cuối năm 1971.

 - Bài “Đất nước” gồm 110 câu thơ tự do, là chương 5 của trường ca “Mặt đường khát vọng” (Sách Văn 12 trích 89 câu thơ).

 3. Chủ đề

 Bài thơ của Nguyễn Khoa Điềm nói về cội nguồn đất nước theo chiều dài lịch sử đằng đẵng và không gian địa lý mênh mông. Hình tượng Núi Sông gắn liền với tâm hồn và chí khí của Nhân dân, những con người làm ra Đất nước. Đất nước trường tồn hứa hẹn một ngày mai đẹp tươi và hát ca.

 

doc 8 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 14080Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi tốt nghiệp THPT ngữ văn 12: Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngµy so¹n:
Ngµy d¹y: 
§Êt n­íc
 -NguyÔn khoa §iÒm -
I. Kiến thức cơ bản:
 1. Tác giả
    -Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943. Nhà thơ xứ Huế. Tốt nghiệp Đại học Văn Sư phạm Hà Nội. Thời chống Mĩ sống và chiến đấu tại chiến trường Trị-Thiên. Nay là Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin.
    - Tác phẩm thơ: “Đất ngoại ô”, “Mặt đường khát vọng”,
   - Thơ của Nguyễn Khoa Điềm đậm đà, bình dị, hồn nhiên, giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, thể hiện tâm tư của người thanh niên trí thức tham gia tích cực vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước.
 2. Xuất xứ 
    Trường ca “Mặt đường khát vọng” được Nguyễn Khoa Điềm viết tại chiến khu Trị-Thiên vào cuối năm 1971.
    - Bài “Đất nước” gồm 110 câu thơ tự do, là chương 5 của trường ca “Mặt đường khát vọng” (Sách Văn 12 trích 89 câu thơ).
 3. Chủ đề
    Bài thơ của Nguyễn Khoa Điềm nói về cội nguồn đất nước theo chiều dài lịch sử đằng đẵng và không gian địa lý mênh mông. Hình tượng Núi Sông gắn liền với tâm hồn và chí khí của Nhân dân, những con người làm ra Đất nước. Đất nước trường tồn hứa hẹn một ngày mai đẹp tươi và hát ca.
 II.Nội dung bài thơ:
1. Cảm nhận chung về đất nước.
- Cảm nhận về đất nước bằng những gì gần gũi thân thiết, bình dị trong cuộc sống của con người.
+ : “Đất nước có..............” qua sự tích:
 Trầu cau: nói lên tình nghĩa vợ chồng gắn bó, thủy chung, ý thức dân tộc.
 Thánh Gióng: tinh thần bất khuất chống xâm lược của dân tộc ta từ thời dựng nước.
+ Đất nước được hình thành từ những thuần phong mĩ tục: tóc mẹ thì bới sau đầu, đó là nét đẹp văn hoá cội nguồn của dân tộc dù trải qua 1000 năm Bắc thuộc.
+ Đất nước được hình thành từ những lối sống giàu tình nặng nghĩa: Cha mẹ thương nhau.....từ câu ca dao: Tay bưng chén muối đĩa gừng.
+ Đất nước được hình thành từ những vẻ đẹp văn hoá vật chất của nền văn minh nông nghiệp lúa nước: cái cột, cái kèo... và cuộc sống lao động nông nghiệp vất vả: 
 Hạt gạo một nắng hai sương xay ,giã ,dần ,sàng.
 Đất nước có từ ngày đó
- Đất nước được cảm nhận từ phương diện địa lí, lịch sử.
+ Đất nước là không gian rừng biển, sông núi, giang sơn, yêu qúy qua các làn điệu dân ca trữ tình:
 Đất là nơi chim về...
 Nước là nơi rồng ở 
+ ĐN là không gian gần gũi gắn bó với mỗi chúng ta:
 Đất là nơi anh đến trường 
 Nước là nơi em tắm
 Và cũng là nơi gắn bó với những kỉ niệm thơ mộng tuyệt đẹp “ĐN là nơi ta hò hẹn....thầm”
+ ĐN gắn với truyền thuyết con rồng cháu tiên:
“Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
 Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”
 + ĐN là nơi k/gian sinh tồn của cả dân tộc qua bao thế hệ, từ quá khứ đến hiện tại, tương lai. không quên cội nguồn
 “Những ai đã khuất.......con cháu”
- ĐN hoá thân trong cuộc sống của mỗi con người.
+ Mỗi chúng ta đều có một phần ĐN từ thể xác đến tâm hồn. Ý thơ gợi chúng ta về trách nhiệm về ĐN về sự đoàn kết giữa các dân tộc tạo nên sự vẹn toàn cho đất nước. Cho nên, cần đem xương máu của mình để xây dựng đất nước: 
 “Em ơi Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ.
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời”
]ĐN được tác giả cảm nhận từ chiều dài của thời gian và lịch sử, từ chiều rộng không gian và địa lí, bề dày văn hoá và phong tục lối sống.
    Tóm lại, 42 câu thơ trong phần I nói về nguồn gốc của Đất nước và sự gắn bó, san sẻ đối với Đất nước. Ý tưởng sâu sắc ấy được diễn tả bằng một thứ ngôn ngữ đậm đà màu sắc dân gian, một giọng điệu thủ thỉ tâm tình vô cùng thấm thía, xúc động. Chất trữ tình hòa quyện với tính chính luận.
2.Đất nước của nhân dân, đất nước của ca dao thần thoại.
- Tất cả mọi hình ảnh tồn tại trên đất nước đều gắn liền với nhân dân.
            “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất nước những núi Vọng Phu
            Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
            Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
            Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
            Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
            Người học trò nghèo góp cho Đất nước mình núi Bút non Nghiên
            Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
            Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”
 Những cảnh quan: hòn Vọng Phu, Trống Mái chỉ trở thành thắng cảnh khi gắn liền với con người vì không có sự chờ đợi của người vợ thì không có núi Vọng Phu, không có truyền thuyết Hùng Vương thì không có sự cảm nhận hùng vĩ quanh đền hùng: 
 “ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
 Chẳng mang một dáng hình ,một ao ước,một lối sống ông cha
 Ôi đất nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy 
 Những tâm hồn đã hoá núi sông ta”
- Nhân dân gìn giữ và bảo vệ đất nước:
+ Nhà thơ không điểm lại những triều đại anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị nhưng chính họ là người đã “giữ và truyền” hạt lúa, đã “truyền lửa”, “truyền giọng điệu”, “gánh tên làng tên xã”, “đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái”. Chính Nhân dân đã làm nên Đất nước, để Đất nước là của Nhân dân
+ Họ là những con người anh hùng :
.“Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng”
 . “Trong bốn nghìn năm lớp người giống ta lứa tuổi
 Họ đã sống và chết
 Giản dị và bình tâm
 Không ai nhớ mặt đặt tên
 Nhưng họ đã làm ra đn”.
- Đất nước này là của nhân dân.
 + Vần thơ hàm chứa ý tưởng đẹp, một lối diễn đạt ý vị ngọt ngào:
“Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất nước này là Đất nước Nhân dân
Đất nước của Nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại”
    + Đất nước mang sức sống mãnh liệt, tiềm tàng vì Nhân dân đã biết yêu và biết ghét, bền chí và dẻo dai, biết “quý công cầm vàng”, “biết trồng tre đợi ngày thành gậy”, biết trả thù cho nước, rửa hận cho giống nòi mà “không sợ dài lâu”.
    +Hình ảnh người chèo đò, kéo thuyền vượt thác cất cao tiếng hát là một biểu tượng nói lên sức mạnh Nhân dân chiến thắng mọi thử thách, lạc quan tin tưởng đưa Đất nước đi tới một ngày mai vô cùng tươi sáng:
“Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”
III- Mét sè ®Ò tham kh¶o 
Đề 1: Cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước trong đoạn thơ sau:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Làm nên Đất Nước muôn đời”
Hướng dẫn dàn ý:
I Mở bài:
- Đất Nước là nguồn cảm hứng chủ đạo trong sáng tác văn học, đặc biệt trong thơ ca hiện đại. NKĐ là một tring những cây bút tiêu biểu thời kì k/c chống Mĩ. Ông có những cảm nhận mới mẻ và táo bạo về hình tượng Đất Nước. Và trường ca “Mặt đường khát vọng” là một minh chứng thể hiện sự cảm nhận ấy.
- Đoạn thơ là một số định nghĩa về hình tượng Đất Nước. Đất Nước hiện hình qua những hình ảnh cụ thể, sinh động, đầy gợi cảm kết hợp với giọng thơ sôi nổi, thiết tha.
II. Thân bài
 Hình ảnh Đất Nước trong đoạn thơ hiện ra muôn màu muôn vẻ, sinh động lạ thường, lắng đọng qua những lien tưởng mới lạ và kì thú. Ý nghĩa về hình tượng Đất Nướcđược tác giả diễn đạt qua chiều dài của thời gian: Đất Nước có từ lâu đời, chiều rộng của không gian, chiều sâu của văn hoá: Đất Nước là cội nguồn của dân tộc
Đất Nước có từ lâu đời
- Không cần phải định nghĩa bằng các sử liệu, những khái niệm trừu tượng, nhưng NKĐ vẫn giúp chúng ta cảm nhận được hình tượng Đất Nước bằng những điều thật cụ thể, thân thuộc và hết sức giản dị:
“ Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
 Theo tác giả, Đất Nước đã có từ ngày đó.Đất Nước hình thành qua sự tích trầu cau: biểu hiện tình nghĩa vợ chồng gắn bó thuỷ chung. Qua truyền thuyết Thánh Gióng: thể hiện tinh thần bất khuất chống xâm lược của dân tộc ta từ thời dựng nước. Qua những câu chuyện cổ tích mẹ kể từ lúc ta còn thơ ấu, tuổi thơ đã được thấm nhuần những tình cảm lâu đời về đất nước than yêu.
- Đất Nước còn được hình thành từ những thuần phong mĩ tục của dân tộc. Đó là hình ảnh “tóc mẹ thì bới sau đầu” “..Miếng trầu bây giờ bà ăn”gợi lại cội nguồn của dân tộc, những nét đặc thù văn hoá của Việt Nam. Đất Nước dũng đựơc hình thành từ lối sống giàu tình nặng nghĩa của con người Việt Nam:” Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”, gợi nhớ đến câu bài ca dao về tình nghĩa vợ chồng:
 “Tay bưng đĩa muối chấm gừng
 Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
- Đất Nước hình thành và phát triển theo từng bước đi lên của dân tộc từ nền văn minh lúa nước, từ việc xây dựng mái nhà che mưa, trú nắng, từ cuộc sống lao động vất vả của con người:
 “ Cái kèo cái cột thành tên
 Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng”
- Đất Nước chính là những gì thuộc hiện thực đời thường, rất cụ thể, gần gũi và gắn bó với mỗi con người chúng ta. Từ cội nguồn xa xưa của dnâ tộc, ý thơ chợt quay về với hiện thực đời thường, tácgiả cảm nhận Đất Nước đang hiện hữu trong hiện tại và gắn chặt vời con người:
“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm”
 Đó cũng là nơi ghi khắc những kỉ niệm đẹp thơ mộng, là không gian trữ tình của tình yêu đôi lứa yêu nhau:
“Đất là nơi ta hò hẹn
 Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
- Đất Nước còn là giang sơn yêu quý, thể hiện qua những làn điệu câu hát dân ca đằm thắm, trữ tình của người miền Trung:
“Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi””
2.Đất Nước là cội nguồn của dân tộc
- Cùng với “Thời gian đằng đẵng”, hình ảnh Đất Nước trải rộng với “Không gian mênh mông”, nơi phát sinh và phát triển công đồng dân Việt từ thuở sơ khai qua truyền thuyết “Con rồng cháu tiên”
“Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”
- Đất Nước luôn tiềm tàng trong mối quan hệ máu thịt giữa các thế hệ:
Trong quá khứ - ở hiện tại - đến tương lai:
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau”
 Tất cả kết thành một khối thống nhất, cùng có ý thức sâu sắc về cội nguồn dân tộc, không bao giờ đựơc quên. Cùng chung tay vun đắp cho Đất Nứơc vẹn tròn to lớn.
3.Suy nghĩ của tác giả khi cảm nhận Đất Nước
 Khi cảm nhận về Đất Nước, tác giả suy ngẫm về chính bản thân mình, thế hệ mình. Trong tất cả mọi người ở hiện tại đều có một phần của Đất Nước. Đất Nước đã kết tinh trong con người, trong mỗi chúng ta.
 “ Trong anh và em hôm nay 
 Đều có một phần Đất Nước”
 Vì thế mỗi người cần biết gắn bó và san sẻ, phải biết hi sinh cho Đất Nước cùng nhau làm nên Đất Nước muôn đời
 “ Em ơi Đất Nước là máu xương của mình
 Phải biết gắn bó và san sẻ
 Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
 Làm nên Đất Nước muôn đời”
III. Kết bài
Đánh gí về nghệ thuật: Tác giả đã vận dụng chất liệu văn hoá và văn học dân gian một cách nhuần nhị. Từ ca dao, dân ca đến các truyền thuyết lịch sử. từ phong tục tập ... uyễn Khoa Điềm thể hiện như thế nào trong đoạn trích “Đất Nước “- Trích Trường ca “Mặt đường khát vọng”
Hướng dẫn
I. Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả: NKĐ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Nhà thơ trẻ tiêu biểu của thơ ca thời kì này.
- Đất Nước là hình ảnh quen thuộc trong thơ ca thời kháng chiến. Mỗi nhà văn, nhà thơ có một cách ảm nhận khác nhau về Đất Nước. Với NKĐ, ông có một cách cảm nhận mới lạ về Đất Nứơc.
- Đoạn trích Đất Nước thuộc chương V của Trường ca”MĐKV”. Đoạn thơ thể hiện cảm nhận mới lạ của tác giả về hình tượng Đất Nước: Đất Nước này là của nhân dân.
II. Thân bài
Hình ảnh Đất Nước được nhà thơ nhìn ở tầm gần. NKĐ đã quan sát Đất Nước trong muôn mặt đời thường của nó. Đất Nước hiện lên với vẻ đẹp dung dị, gần gũi và thân thương.(Liên hệ phần phân tích ở đề 1).
Ngoài cách cảm nhận Đất Nước từ chiều dài của lịch sử, từ chiều sâu văn hoá, phong tục tập quán của người Việt Nam, từ không gian đại líở phần 2 của đoạn trích tác giả cũng nhìn Đất Nước qua các phương diện ấy nhưng có điều khơi sâu hơn và tìm hiểu kĩ hơn để có cái nhìn khái quát và cặn kẽ hơn vả Đất Nứơc.
Đất Nước được nhà thơ cảm nhận qừ những không gian địa lí cụ thể. Đó là những miền đất, những thắng cảnh trên khắp ba miền của đất nước mà tên gọi của chúng thật nôm na, dân dã: núi Vọng phu, hòn Trống Mái, ao đầm gót ngựa Thánh Gióng để lại, đất tổ Hùng vương,núi Bút non Nghiên, Hạ Long, Ông Đốc , Ông Trang, Bà Đen Bà Điểm.Tất cả được hình thành từ trong đời sống lao động của dân tộc, gắn liền với cuộc sống bao đời nay của nhân dân ta. Từ việc quan sát Đất Nước ở góc độ địa lí, văn hoá nhà thơ đi đến một cảm xúc suy nghĩ khái quát mang ý nghĩa triết luận: Trên kháp đất nước này, nhìn nơi nào cũng mang dáng hình, mang ao ước, mang đậm nếp sống của ông cha ta từ ngàn xưa:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
 Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha”
Và như thế cũng có nghĩa là từ bốn nghìn năm nay, ông cha ta đã hoa 1thân vào trong đất nước, trong núi song
“Ôi Đất Nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
 Những cuộc đời đã hoá núi sông ta”
Đất Nước này là của nhân dân- những người lao động chân chất, bình dị mà sáng suốt. Chính họ đã hoá thân thành những anh hùng. Con giá con trai cần cù lao động, kho có giặc thì người vợ nuôi con cái để người chồng ra trận. Giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh(D/c)
Họ đã hi sinh, nhưng đó là sư hi sinh có ý nghĩa lớn lao
 “ Họ sống và chết
 Giản dị và bình tâm
 Không ai nhớ mặt đặt tên
 Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”
Họ biết xây dựng và bào tồn Đất Nứơc trong cuộc sống lao động, cả tronmg những binh biến khói lửa, phải di dân tới miền đất mới:
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa qua mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã tên làng trong mỗi chuyến di dân”
Khi nhà thơ cảm nhận Đất Nước là của nhân dân và trong nhân dân lại có cả chính mình, vì thế nhà thơ phải nêu lên những trách nhiệm của bản thân, của thế hệ mình. Phải biết giữ gìn và phát triển Đất Nước ngày một phong phú hơn. Đồng thời phải biết nhớ ơn những người đã làm nên Đất Nước muôn đời:
 “ Em ơi, Đất Nước là máu xương của mình
 Phải biết gắn bó và san sẻ
 Phải biết hoá than cho dáng hình xứ sở
 Làm nên Đất Nước muôn đời”
Để thể hiện tư tưởng Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân, NKĐ vận dụng giọng điệu mang tính tâm tình, sâu lắng. Vì vậy không gì hơn bằng cách lấy chất liệu văn hoá và văn học dân gian, hình ảnh thơ lấy từ tring đời sống thường ngày của dân tộc.(d/c)
 III. Kết bài
Tư tưởng Đất Nước của nhân dân xuyên suốt và chi phối trong cách cảm nhận về Đất Nước của nhà thơ. Đây là kết quả nhận thức không chỉ riêng NKĐ mà là cả một thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chóng Mĩ cứu nước.
Đoạn trích Đất Nước đã góp thêm một cái nhìn độc đáo, mới lạ về Đất Nước
Phân tích tư tưởng “đất nước của nhân dân” trong đoạn trích Đất nước (trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm
Phân tích đề
-    Đề yêu cầu phân tích tư tưởng “đất nước của nhân dân” trong đoạn trích Đất nước.
-    Về thể loại, đây là kiểu phân tích một vấn đề nội dung (tư tưởng) trong một tác phẩm văn học cụ thể.
Cần lưu ý, cũng là kiểu bài phân tích ở một tác phẩm thơ trữ tình, nhưng không phải là: phân tích thơ, phân tích nhân vật, hoặc phân tích hình tượng, tâm trạng... Phân tích một bài thơ bao giờ cũng để tìm thấy những giá trị tư tưởng – thẩm mĩ, hoặc chủ đề. Nhưng ở đây, chủ đề bài thơ gần như có sẵn. Do đó, phân tích là để làm sáng tỏ vấn đề đó.
-    Đất nước là một phần của chương V trong trường ca Mặt đường khát vọng. Chương V là chương hay nhất, thể hiện tập trung tư tưởng – thẩm mĩ của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm ở bản trường ca. Vì thế, có thể mở rộng liên hệ với toàn bộ tác phẩm.
Mặt khác, Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. Cùng thời, có khá nhiều nhà thơ từng suy ngẫm và bộc lộ tình cảm của mình về đất nước. Liên hệ, so sánh để thấy những khám phá riêng của tác giả, nhưng không vì thế mà suy diễn lan man.
Dàn bài chi tiết
I. MỞ BÀI
        Đất nước là một phần của chương V trong bản trường ca Mặt đường khát vọng được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác vào tháng 12.1971. Đây là chương hay nhất, thể hiện sâu sắc một trong những tư tưởng cơ bản nhất của bản trường ca.
        Đất nước cô đọng kết quả nhận thức của tác giả và cũng là của thế hệ trẻ Việt Nam về đất nước – một nhận thức có thể làm điểm tựa để họ xác định vai trò, vị trí của mình trong cuộc đấu tranh vĩ đại của dân tộc.
II. THÂN BÀI
1. Một định nghĩa về đất nước
-    Phần mở đầu của đoạn trích như một định nghĩa về đất nước, nhưng đây là định nghĩa theo cách riêng của nhà thơ, không trừu tượng, thuần lý như triết học hay chính trị, mà thông qua những hình tượng cụ thể, sinh động và gợi cảm.
-    Nguyễn Khoa Điềm định nghĩa về đất nước theo cách gần gũi, thân thiết, ở ngay trong cuộc sống bình dị của mỗi người. Đất nước hiện lên qua những lời kể chuyện của mẹ, qua “miếng trầu bây giờ bà ăn”, qua cái kèo, cái cột, qua hạt gạo, miếng ăn hàng ngày. Nhắc đến đất nước, đồng thời là nhắc đến cha, mẹ, ông bà, dân mình, nhắc đến gừng cay, muối mặn, nhắc đến hạt gạo, bờ tre... Đây cũng là điểm xuất phát của những suy tư ở nhà thơ khi nghĩ về đất nước.
-    Hơn nữa, đất nước không phải là cái gì xa lạ mà ở ngay trong máu thịt mỗi người, trong anh và em, tức trong từng con người Việt Nam cụ thể:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước
=> Qua cách định nghĩa về đất nước của mình, nhà thơ đã nói lên được sự gắn bó máu thịt giữa số phận của từng cá nhân với vận mệnh chung của cả cộng đồng, của đất nước. Đây chính là tư tưởng chung của thời đại khi mà vấn đề dân tộc nổi lên như một vấn đề cơ bản nhất, có tính quyết định và chi phối hầu như tất cả các vấn đề khác. Từ đó, tác giả đặt vấn đề trách nhiệm, bổn phận của cá nhân đối với đất nước một cách tự nhiên:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
Như vậy, Đất Nước là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cái nhỏ bé và to lớn, giữa cái gần và cái xa, giữa cái cụ thể, vật chất với cái trừu tượng, tinh thần. Đất nước phải ở trong ta chứ không phải ở ngoài ta.
2. Cảm nhận về đất nước
-    Cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm thật đa dạng, trên nhiều bình diện, từ chiều dài lịch sử (quá khứ - hiện tại – tương lai), đến chiều rộng của không gian – địa lý và nhất là trong bề dày văn hoá - phong tục, lối sống, tâm hồn, tính cách dân tộc. Cả ba bình diện ấy đều có sự gắn bó, thống nhất với nhau.
-    Nhà thơ đã khai thác các thành tố Đất và Nước trong mối quan hệ với không gian – thời gian, với lịch sử và hiện tại. Chiều sâu của lịch sử, truyền thống, phong tục và văn hoá đất nước được gợi lên từ huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, từ truyền thuyết Hùng Vương, từ những câu ca dao quen thuộc. Đất nước là không gian sinh tồn của con người (Đất là nơi anh đến trường/ Nước là nơi em tắm/ Đất Nước là nơi ta hò hẹn...) Nhưng sự trường tồn của Đất Nước lại chính là sự trường tồn của con người, qua con người (Những ai đã khuất/ Những ai bây giờ/ Yêu nhau và sinh con đẻ cái/ Gánh vác phần người đi trước để lại/ Dặn dò con cháu chuyện mai sau...)
3. Sự thể hiện tập trung: Đất nước của nhân dân, chính nhân dân sáng tạo nên đất nước
-    Tư tưởng đất nước của nhân dân không phải là hoàn toàn mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm, nhưng được tác giả và các nhà thơ cùng thế hệ nhận thức sâu sắc, toàn diện hơn (về quan điểm, vai trò nhân dân trong thời đại mới). Điều đó khiến cho mỗi câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm là một khám phá kỳ thú từ những điều quen thuộc, thậm chí đã cũ:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Ở đây, từng cảnh vật quê hương qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân đã tạo nên đất nước này, đã đặt tên và ghi dấu cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất. Từ đó, nhà thơ khái quát thành một hình tượng có tính biểu trưng:
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta...
-    Tư tưởng “đất nước của nhân dân” đã chi phối cách nhìn của nhà thơ về lịch sử dân tộc. Nhà thơ không ngợi ca các triều đại, không nói đến những anh hùng đã ghi danh trong sử sách mà nhấn mạnh đến những người không ai nhớ mặt đặt tên/ Họ đã sống và chết/ Giản dị và bình tâm, song chính nhờ họ mà dân tộc trường tồn:
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu cho con mình tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Mạch suy nghĩ và cảm xúc của bài thơ đã dồn nén, bật ra tư tưởng cốt lõi của toàn bài, vừa bất ngờ, vừa giản dị, độc đáo:
... Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao, thần thoại.
III. KẾT LUẬN
        Đọc chương Đất Nước, ta thấy rõ dấu ấn của vốn văn hoá, tri thức nhà trường và sách vở, sự ảnh hưởng phong cách nhà thơ nào đó. Điều đó cũng là lẽ thường trong sáng tạo văn học. Nhưng đây là chương tiêu biểu và tinh tuý nhất của bản trường ca. Bài thơ tạo nên được những rung động, âm vang trong lòng người đọc chính là nhờ tác giả, từ cảm xúc chân thành, từ sự trải nghiệm của mình và nhất là từ tình yêu quê hương, đất nước thiết tha gợi lên suy ngẫm của cả một thế hệ trong bối cảnh gian nan và cũng rất hào hùng của dân tộc. Chính vì thế, dù thời gian trôi qua, tư tưởng ấy vẫn mới mẻ trong niềm cảm xúc nồng ấm về đất nước của người đọc hôm nay.

Tài liệu đính kèm:

  • docDat nuoc- NKD.doc