Ôn luyện môn Văn - Chuyên đề: Tố hữu và “Việt Bắc”

Ôn luyện môn Văn - Chuyên đề: Tố hữu và “Việt Bắc”

Môn: NGỮ VĂN

Chuyên đề: TỐ HỮU VÀ “VIỆT BẮC”

I. MỤC ĐÍCH CHUYÊN ĐỀ

Chuyên đề này giúp các em tìm hiểu:

- Những nét chính trong tiểu sử ảnh hưởng tới sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu.

- Chặng đường thơ gắn bó song hành với chặng đường cách mạng.

- Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.

- Những giá trị nổi bật của bài thơ Việt Bắc.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

A. TÁC GIẢ TỐ HỮU

1. Tiểu sử:(1920 – 2002)

 Cha: nhà nho nghèo, thích sưu tầm thơ. Mẹ: thuộc nhiều ca dao, tục ngữ > cả 2 người đã truyền cho con trai tình yêu tha thiết với thơ ca, đặc biệt là văn học dân gian > Môi trường văn hóa đầu tiên đưa Nguyễn Kim Thành tìm đến văn học nghệ thuật.

 

doc 16 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 5375Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ôn luyện môn Văn - Chuyên đề: Tố hữu và “Việt Bắc”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT VÀ LUYỆN THI ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 2009
Môn: NGỮ VĂN
Chuyên đề: TỐ HỮU VÀ “VIỆT BẮC”
I.	MỤC ĐÍCH CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề này giúp các em tìm hiểu:
-	Những nét chính trong tiểu sử ảnh hưởng tới sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu.
-	Chặng đường thơ gắn bó song hành với chặng đường cách mạng.
-	Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
-	Những giá trị nổi bật của bài thơ Việt Bắc.
II.	KIẾN THỨC CƠ BẢN
A. TÁC GIẢ TỐ HỮU
1.	Tiểu sử:(1920 – 2002)
™ Cha: nhà nho nghèo, thích sưu tầm thơ. Mẹ: thuộc nhiều ca dao, tục ngữ > cả 2 người đã truyền cho con trai tình yêu tha thiết với thơ ca, đặc biệt là văn học dân gian > Môi trường văn hóa đầu tiên đưa Nguyễn Kim Thành tìm đến văn học nghệ thuật.
™ Quê: Phù Lai, Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên - Huế: nổi tiếng với những câu hát nam ai nam bình, truyền thống lịch sử của mảnh đất cố đô > môi trường văn hóa lớn bồi đắp hồn thơ Tố Hữu.
™ Bản thân:
-	Được cha dạy làm thơ từ rất nhỏ nhưng chủ yếu theo lối cổ.
-	Từng nếm trải quãng đời bế tắc, tuyệt vọng của lớp thanh niên trí thức tiểu tư sản Việt Nam “Bâng khuâng đứng giữa đôi dòng nước/Chọn một dòng hay để nước trôi”
-	Có mặt trong số những trí thức tiểu tư sản đầu tiên giác ngộ chân lí cách mạng, từ đó hòa mình vào cuộc sống chiến đấu của nhân dân > tư cách một nhà thơ chiến sĩ.
Tóm lại: Có 2 đặc điểm nổi bật trong tiểu sử Tố Hữu:
•	Người nuôi dưỡng hồn thơ bằng tinh hoa văn hóa dân tộc > hồn thơ đậm đà tính dân tộc.
•	Có sự thống nhất cao độ giữa con người nghệ sĩ với con người cách mạng > nhà thơ cách mạng.
2.	Sự nghiệp sáng tác (Đường cách mạng, đường thơ)
2.1. Từ ấy (1937 – 1946)
™ Chia làm 3 phần gắn với sự trưởng thành của người thanh niên cộng sản Tố
Hữu qua 3 chặng: “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng”.
™ Nội dung từng phần:
-	Máu lửa: sáng tác thời kì Mặt trận Dân chủ; thể hiện nỗi cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của những lớp người nhỏ bé, nghèo khổ trong xã hội đồng thời khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai.
-	Xiềng xích: sáng tác trong các nhà lao lớn ở Trung Bộ và Tây Nguyên, bộc lộ tâm tư của một người trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khao khát tự do, ý chí kiên cường của một chiến sĩ quyết tâm chiến đấu.
-	Giải phóng: sáng tác khi Tố Hữu vượt ngục đến những ngày đầu giải phóng vĩ đại của toàn dân tộc; mang cảm hứng ngợi ca thắng lợi của cách mạng, khẳng định niềm tin của nhân dân vào chế độ mới.
=> Là tiếng hát nhiệt tình của tuổi trẻ, tiếng reo vui của một tâm hồn thanh niên giác ngộ lí tưởng cộng sản > Mùa xuân cuộc đời riêng bắt gặp mùa xuân nhân loại.
™ Chùm thơ đặc sắc nhất: thơ trong tù: “Tâm tư trong tù”, “Nhớ đồng”, “ Khi con tu hú”, 
™ Giá trị:
-	Tâm hồn nhạy cảm, sôi nổi, trẻ trung.
-	Lãng mạn trong trẻo.
-	Men say lí tưởng.
2.2. Việt Bắc (1946 – 1954)
™ Đánh dấu một bước chuyển có ý nghĩa trong tư tưởng nghệ thuật thơ Tố Hữu:
-	Hướng vào thể hiện quần chúng cách mạng với sự quan sát, tìm hiểu sâu sắc và thái độ chiêm ngưỡng > Sáng tạo hàng loạt bức tranh tuyệt đẹp về đất nước và nhân dân.
-	Phát triển theo hướng khái quát tổng hợp với những tác phẩm đậm chất sử
thi: “Cá nước”, “Việt Bắc”, “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên”
™ Giá trị:
-	Kết tinh những tình cảm lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp: tình yêu quê hương đất nước, tình yêu lãnh tụ, tình quân dân
-	Bản anh hùng ca kháng chiến chống Pháp, vừa phản ánh những chặng đường gian lao anh dũng, vẻ vang vừa thể hiện những tâm tư và những hình tượng tiêu biểu về nhân dân anh hùng.
2.3. Gió lộng (1955 – 1961)
™ Tiếp tục khuynh hướng và cảm hứng sử thi mở ra từ “Việt Bắc”, kết hợp hài hòa với việc thể hiện cái tôi trữ tình.
™ Khai thác 2 chủ đề lớn: gắn với 2 nhiệm vụ lớn của cách mạng giai đoạn này:
xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất đất nước.
™ Tác phẩm tiêu biểu: Mẹ Tơm, Người con gái Việt Nam, Quê mẹ
™ Giá trị: bên cạnh một số hạn chế khó tránh khỏi, tập thơ là trái chín chính vụ - tròn đầy, viên mãn của Tố Hữu, có sự thống nhất hài hòa yếu tố lí trí và cảm xúc, hiện thực và lãng mạn, trữ tình và anh hùng ca
2.4. Ra trận (1962 – 1971), Máu và hoa (1972 – 1977)
™ Cổ vũ, ca ngợi cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc > đậm tính chất chính luận, thời sự, sử thi.
™ Tác phẩm tiêu biểu: “Chào xuân 67”, “Theo chân Bác”, “Việt Nam máu và hoa”
2.5. Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999)
™ Đánh dấu bước chuyển mới trong thơ Tố Hữu: suy tư về dòng chảy sôi động của cuộc sống > thơ thiên về suy tưởng, hướng tới những triết kí phổ quát về cuộc đời và con người.
™ Vẫn thể hiện niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng. Nhận xét:
•	Các chặng đường thơ gắn bó song hành và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng của dân tộc, đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của Tố Hữu.
•	Sự nghiệp sáng tác của một nhà thơ cách mạng- nhà thơ của lí tưởng cộng sản:
-	Sự nghiệp thơ ca bắt đầu cùng thời điểm với sự nghiệp cách mạng.
-	Cội nguồn sáng tác: lý tưởng cộng sản.
-	Quan niệm: sáng tạo nghệ thuật là một hành vi phục vụ sự nghiệp cách mạng.
•	Vị trí văn học sử: thơ Tố Hữu là “thi sử” cách mạng Việt Nam (So sánh:
thơ Đỗ Phủ - “thi sử” của xã hội Trung Quốc đời Đường)
3.	Phong cách nghệ
3.1.	Mang tính chất thơ trữ tình chính trị sâu sắc
™ Thơ trữ tình chính trị: thơ ca phản ánh những vấn đề chính trị xã hội bằng phương thức của thể loại trữ tình.
™ Nguyên nhân:
™ Là nhà thơ chiến sĩ > Thơ trước hết nhằm mục đích phục vụ cách mạng và những nhiệm vụ chính trị của dân tộc trong mỗi một giai đoạn lịch sử > Thơ có sự thống nhất giữa mục đích tuyên truyền cách mạng và nội dung trữ tình
> Các vấn đề chính trị không khô khan mà thấm thía lòng người.
™ Biểu hiện:
-	Nguồn cảm hứng: khai thác từ đời sống chính trị đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân> Cảm nhận, khám phá đời sống trên phương diện chính trị, trong mối quan hệ cuộc đấu tranh cách mạng với ân tình cách mạng.
-	Nội dung:
+	Tình cảm lớn (với quê hương, đồng chí, lãnh tụ)
+	Lẽ sống lớn (sẵn sàng dấn thân, xả thân vì cách mạng)
+	Niềm vui lớn (hân hoan chiến thắng )
Những bài thơ hay nhất của Tố Hữu là những bài thơ hài hòa được 3 nội dung này : “Việt Bắc”, “Bác ơi”, “Kính gửi cụ Nguyễn Du”
Nhận xét: Kế tục và đổi mới dòng thơ ca cách mạng đầu thế kỉ XX- 1930 do Phan
Bội Châu khởi xướng:
-	Thơ ca cách mạng trước Tố Hữu: nằm trong hệ thống thẩm mĩ phi ngã văn học phong kiến > con người phi cá thể.
-	Thơ Tố Hữu: thẩm mĩ văn học hiện đại > con người được bộc lộ những cảm xúc cá nhân phổ quát.
3.2. Mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn
™ Tính sử thi:
-	Biểu hiện của khuynh hướng sử thi trong văn học:
+	Đề tài: những vấn đề có tính chất cộng đồng, có ý nghĩa lịch sử trọng
đại.
+	Hình tượng trung tâm: anh hùng.
+	Cảm hứng: ngợi ca.
+	Nghệ thuật: trùng điệp, phóng đại.
-	Biểu hiện khuynh hướng sử thi trong thơ Tố Hữu:
+	Tập trung khắc họa những bối cảnh rộng lớn, những biến cố quan trọng tác động mạnh mẽ đến vận mệnh dân tộc
+	Hình tượng trung tâm: con người của sự nghiệp chung, cá nhân kết tinh số phận, vẻ đẹp của cộng đồng
+	Cảm hứng chủ đạo: cảm hứng lịch sử - dân tộc > ngợi ca.
™ Cảm hứng lãng mạn:
-	Hướng về tương lai: hay nói tới “ngày mai”.
-	Khẳng định lí tưởng, niềm tin vào tương lai, vào cách mạng.
Thơ Tố Hữu chú trọng tác động tình cảm qua nhạc điệu, tâm tình, qua bộc lộ trực tiếp cảm xúc bằng lời cảm thán.
3.3. Giọng điệu tâm tình ngọt ngào tha thiết
™ Cơ sở:
-	Chất Huế trong con người và hồn thơ Tố Hữu.
-	Rung động mãnh liệt với đời sống cách mạng, nghĩa tình cách mạng.
-	Ý thức về mối giao cảm giữa nhà thơ và bạn đọc: Thơ là chuyện đồng
điệu () trên cở sở đồng ý đồng tình,
™ Biểu hiện:
-	Nói tình cảm chính trị bằng giọng tình bạn, tình yêu, tình cảm gia đình.
-	Cách xưng hô: gần gũi, thân mật như một lời trò chuyện tâm tình.
3.4. Đậm đà tính dân tộc
™ Nội dung:
Phản ánh hiện thực đời sống dân tộc bằng sự gắn bó khăng khít với đạo lí tự ngàn xưa > thơ Tố Hữu làm giàu và “nhuận sắc” cho những tình cảm, đạo đức truyền thống.
™ Nghệ thuật:
-	Thể thơ: đa dạng nhưng đặc biệt thành công ở những thể thơ truyền thống
+	Lục bát: mang cả sắc thái lục bát ca dao và lục bát cổ điển (Việt Bắc, Bầm ơi, Khi con tu hú)
+	Thất ngôn: trang trọng cổ điển nhưng linh hoạt, biến hóa trong gieo vần tạo nhịp phù hợp với việc diễn tả những tình cảm của thời đại mới (Mẹ Tơm, Bác ơi, Theo chân Bác)
-	Ngôn ngữ: sở trường trong việc sủ dụng từ ngữ hình ảnh ước lệ, ví von có tính truyền thống.
-	Nhạc điệu:
+	Cách tạo nhạc điệu: Phát cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt;
biệt tài sử dụng từ láy cùng vần, phối thanh, ngắt nhịp.
+	Tạo nhạc điệu bên trong tâm hồn con người > Chiều sâu tính dân tộc của thơ Tố Hữu.
B. TÁC GIẢ TỐ HỮU
1.	Khái quát về tác phẩm
™ Hoàn cảnh sáng tác:
-	Gắn với sự kiện chính trị lớn: sau chiến thắng Điện Biên Phủ, 10/1954: Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ từng gắn bó máu thịt với vùng đất kháng chiến, nay từ biệt về xuôi
-	Việt Bắc ra đời từ buổi chia tay đầy lưu luyến đó.
™ Bố cục: 2 phần
-	Phần 1: Tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến.
-	Phần 2: Dự cảm về tương lai tươi sáng và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác.
™ Cấu tứ:
-	Lối đối đáp của ca dao.
-	Không phải lời đối đáp trực tiếp mà là lời hỏi đáp bên trong chính của chủ thể
trữ tình tự phân thân
+	Hỏi: băn khoăn về chuyện quên nhớ trên của người đi trên nền những kỉ
niệm gắn bó.
+	Đáp: khẳng định chắc chắn tình cảm thuỷ chung son sắt.
Hỏi hay đáp đều lấy nỗi nhớ làm trung tâm. Nỗi nhớ vận hành và biến hoá mạch thơ. Ta và mình thâm nhập trong nhau, quyện vào nhau trong một nhớ nhung tha thiết.
™ Đoạn trích:
-	Có thể chia làm 2 đoạn:
+	Đoạn 1(từ đầu – mái đình, cây đa): Tâm tình của người ở lại - đồng bào
Việt Bắc.
+	Đoạn 2 (còn lại): Tâm tình của người ra đi – cán bộ kháng chiến.
-	Cấu tứ:
+	Thống nhất trong cấu tứ chung của bài thơ.
+	Hình thức đối đáp > hình thức thường gặp trong khúc hát giao duyên ở
chặng giã bạn > đậm màu sắc dân gian.
+	Sáng tạo: chủ thể tác giả phân thân thành 2 nhân vật trữ tình (mình – ta) > hô ứng, đồng vọng > thực chất là lời độc thoại của chủ thể trữ tình dưới hình thức đối thoại > thể hiện sấu sắc, ý nhị những tâm sự tha thiết trong cuộc chia li lịch sử.
2.	Phân tích
2.1.	Đoạn 1: Tâm tình người ở lại
™ Hai câu hỏi mở đầu cho cuộc chia ly:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
-	Xưng hô: Mình –ta
•	Hay gặp trong ca dao: biểu hiện tình yêu đôi lứa (Mình nói với ta mình hãy còn son/ Ta đi qua ngõ thấy con mình bò; Mình với ta tuy hai mà một/ Ta với mình tuy một mà hai) > tình cảm cá nhân.
•	Biểu đạt tình cảm cán bộ kháng chiến - đồng bào Việt Bắc > tình cảm chung, lớn, mang màu sắc chính trị.
Cuộc chia tay lịch sử được miêu tả như cuộc chia ly của đôi bạn tình > tình cảm chính trị không khô khan, xa cách mà trở nên gần gũi, dung dị, thân thuộc.
-	Điệp từ: nhớ (lặp lại 4 lần)
• Nêu rõ cảm hứn ... i nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.
-	Cấu trúc:
• 6 cặp lục bát/ 12 dòng thơ, tương ứng với 6 câu hỏi, mỗi câu tái hiện một cảnh sắc thiên nhiên, một đặc sản, một sinh hoạt, một sự kiện lịch sự.
• Điệp cấu trúc: Mình đi/ Mình về > đan xen, vừa lặp lại vừa biến đổi linh hoạt > đong đưa nhịp nhàng như lời ru > tạo nhịp ru cho đoạn thơ và toàn bộ bài thơ.
-	Hình ảnh
• Không gian:
ƒ	Mưa - suối- mây- mù
ƒ	Chiến khu
ƒ	Nhà, núi non
Nhận xét: xa xôi, mờ mịt> xác định, cụ thể > không gian tranh đấu > khép lại là địa danh lịch sử.
• Tương phản:
ƒ	Cuộc sống vật chất thiếu thốn, khó khăn (cơm chấm muối) >< tình cảm yêu nước căm thù giặc, trách nhiệm (thù nặng vai)
ƒ	Cuộc sống vắng vẻ, hoang sơ (hắt hiu lau xám) >< ấp ủ tấm lòng thuỷ chung son sắt (đậm đà lòng son)
Đặc trưng Việt Bắc: khó nghèo nhưng ăm ắp ân tình cách mạng > giọng thơ đầy tự hào.
-	Cách nói độc đáo: Mình đi mình có nhớ mình> 3 từ mình
• Mình (1, 2): cán bộ kháng chiến.
• Mình (3): vừa là đồng bào Việt Bắc vừa là cán bộ kháng chiến. Nhận xét:
• Trong ca dao: mình dùng để chỉ đối tượng trữ tình.
• Trong thơ Tố Hữu: vừa để chỉ đối tượng trữ tình vừa chỉ chủ thể trữ
tình > màu sắc hiện đại.
Câu hỏi đa nghĩa diễn tả một vấn đề mang màu sắc nhân sinh của thời đại: vấn đề nhớ - quên, thái độ ứng xử với quá khứ (liên hệ với cảm hứng tự vấn trong “Ánh trăng” của Nguyễn Duy)
- Cách ngắt nhịp: 4/4 , 2/2/2/2 > tạo tiểu đối > sự cân xứng > nhạc điệu riêng (trầm bổng, ngân nga, tha thiết) > vẻ đẹp riêng (vừa dân giã vừa mới mẻ, vừa truyền thống vừa hiện đại)
12 câu thơ vừa tái hiện không gian Việt Bắc- khó nghèo, lam lũ nhưng đã thân thuộc và trở thành cái nôi của cách mạng; vừa kín đáo gửi gắm những vấn đề thời đại có ý nghĩa nhân sinh phổ quát.
2.2.	Đoạn 2: Tâm tình người ra đi
Lượng câu: 70 câu để trả lời băn khoăn của người ở lại (12 câu) > thấu hiểu sâu sắc, giải quyết thấu đáo mọi trăn trở.
™ Khẳng định ân tình sắt son như nhất (4 câu đầu)
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu.
-	Ta với mình/mình với ta”: ngắt nhịp 3/3, mình – ta lặp lại xoắn xúyt > quấn quýt, gắn bó, không thể chia cắt > Vận dụng sáng tạo ca dao (Mình với ta tuy hai mà một/ Ta với mình tuy một mà hai) > mượn tình cảm lứa đôi để diễn tả quan hệ chính trị khăng khít bền chặt.
-	Khẳng định: long ta – sau trước - mặn mà- đinh ninh > nhịp 2/2/2/2, kết hợp với 2 từ láy> lời khẳng định chắc nịch.
-	Mình đi mình lại nhớ mình:
• Trả lời ngay lập tức nỗi băn khoăn của người ở lại> nhạy cảm, tinh tế.
• Chữ “lại”: thanh trắc ở âm vực trầm nhất > câu trả lời vừa là lời khẳng đinh, vừa là một nguyện thề thiêng liêng với người ở lại, với chính mình.
• Gắn với câu hỏi “Mình đi mình có nhớ mình” > Sự vận dụng sáng tạo cấu trúc ca dao (Thuyền về có nhớ bến chăng/ Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền): không chỉ có một vế đơn độc- vế hỏi vừa như nêu băn khoăn, vừa khẳng định lòng thuỷ chung của bến đợi mà còn có vế đáp để nói rõ sự chung thuỷ sắt son của người ra đi.
-	Cách nói, cách đo đếm đậm màu sắc dân gian: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu > nghĩa tình cách mạng là vô hạn tận, như suối nguồn không bao giờ vơi cạn.
™ Hiện thực Việt Bắc trong hồi tưởng:
-	Khái quát: Sau khi khẳng định tấm lòng trước sau như nhất, người ra đi nhớ về một Việt Bắc ắp đầy kỉ niệm. Hình ảnh chiến khu càng sống động bao nhiêu càng cho thấy nỗi nhớ, tình cảm kẻ đi với người ở tươi mới bấy nhiêu. Cảnh sắc thiên nhiên, cuộc sống sinh hoạt, kỉ niệm kháng chiến lần lượt hiện hình nổi sắc.
-	Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng. Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô. Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
• Trăng - đầu núi, nắng chiều – lưng nương>điệp vần lưng > tạo chất nhạc du dương
• Âm thanh: chày đêm
ƒ	Riêng, đặc trưng.
ƒ	5/8 thanh bằng> không gian êm đềm, bớt hoang sơ.
• Bức tranh tứ bình:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng dọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
ƒ	Hoa cùng người > cách nói đồng nhất > nỗi nhớ đằm sâu, da diết.
ƒ	Cấu trúc: câu lục tả thiên nhiên, câu bát tả con người > tạo sự đan xen hài hoà, cân xứng, mang thi vị cổ điển.
ƒ	Màu sắc: xanh (rừng), đỏ (hoa chuối), trắng (mơ), vàng (phách), ánh sáng (đèo cao nắng ánh, trăng thu)> rực rỡ, lung linh, trong trẻo, ấm áp, chan hoà, tươi tắn, tràn trề nhựa sống.
ƒ	Con người: trong tư thế lao động, làm chủ (dao gài thắt lưng, chuốt từng sợi giang, hái măng một mình) > mỗi người một dáng vẻ gắn với nỗi nhớ và rung cảm người ra đi> hiện lên chấm phá, được miêu tả bằng bút pháp gợi, trên nền bức tranh thiên nhiên lãng mạn, tinh khối.
ƒ	Nghệ thuật dùng từ, tạo nhạc, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: chính xác, giàu sức gợi (chuốt > khéo léo của lao động, công việc nặng nhọc dường như trở nên tinh tế như một nghệ thuật, Ve kêu rừng phách đổ vàng > âm thanh và màu sắc có sự tương giao tế vi, cùng một nhịp rung động).
Nhận xét: Thiên nhiên trữ tình, nên thơ được tráng qua lớp men của nỗi nhớ càng thêm lung linh.
-	Sinh hoạt Việt Bắc:
• Người mẹ: nắng cháy lưng, địu con lên rẫy; cô gái: hái măng một mình > nhịp lao động khó nhọc, vất vả > đặc trưng cho lao động miền núi > gợi thương gợi xót.
• Lớp học I tờ: không khí náo nức, lạc quan.
-	Kỉ niệm kháng chiến:
• Chia cơm xẻ áo (bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng) > Gợi nhắc truyền thống đoàn kết, lá lành đùm lá rách của dân tộc.
• Cùng “một lòng” đánh giặc: địa danh kháng chiến gắn với những dấu mốc lịch sử được đặt liên tiếp > phản ánh những chặng đường cách mạng sôi nổi, hào hùng, gắn bó giữa cấn bộ và đồng bào.
• Bức tranh Việt Bắc ra trận hào hùng, đậm chất sử thi:
ƒ	Cách sử dụng từ láy: rầm rập, điệp điệp trùng trùng
ƒ	Ngắt nhịp
ƒ	Động từ mạnh
Nhịp hành quân, nhịp chiến đấu, sức mạnh chiến thắng cuồn cuộn như
thác lũ .
-	Khẳng định chắc nịch bằng cách lặp lại có biến đổi cấu trúc: Mình về
mình lại nhớ ta> tạc đá lòng sắt son chung thuỷ của người ra đi.
III.	CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Trình bày ngắn gọn con đường thơ Tố Hữu.
Đề 2: Nêu phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
Đề 3: Phân tích một trong các đoạn thơ sau
a.	Mình đi có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà long son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
b.	Ta với mình, mình với ta Lòng ta sa trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô. Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sang những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa c.	Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu sung bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sang như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
Đề 2: Bình giảng đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Đề 4: Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời và nhận xét về kết cấu đối đáp và cặp đại từ xưng hô
“mình – ta” của bài thơ “Việt Bắc”
Đề 5: Phân tích tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc”.
Gợi ý giải đề
Đề 1
™ Phân tích đề:
-	Nội dung: Các chặng đường thơ.
-	Hình thức: trình bày ngắn gọn.
™ Hướng dẫn.
-	Khái quát:
• Chặng đường thơ gắn bó song hành với các chặng đường cách mạng.
Đề 2:
• Vừa phản ánh chân thực sự phát triển của cách mạng vừa cho thấy sự vận
động trong tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật thơ Tố Hữu.
-	Trình bày ngắn gọn: cho thấy giá trị mỗi chặng, sự vận động (trọng tâm)
-	Nhận xét.
™ Phân tích đề:
-	Nội dung: Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
-	Hình thức: nêu và phân tích ngắn gọn.
™ Hướng dẫn:
-	Giới thuyết về phong cách:
•	Là gì?
•	Vai trò của phong cách? > nhà văn lớn là nhà văn có phong cách.
-	Phong cách thơ Tố Hữu: nêu luận điểm và phân tích ngắn gọn một hay một vài dẫn chứng để làm sáng tỏ (trọng tâm)
-	Đánh giá (nhận xét về phong cách và lí giải cơ sở của phong cách)
Đề 3:
Đề 4:

Tham khảo hướng dẫn giải đề của Tây Tiến (biết phương pháp làm bài) và dựa vào phần kiến thức cơ bản để hoàn thiện.
™ Phân tích đề:
-	Nội dung: hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của kết cấu đối đáp và cặp đại từ xưng hô
mình – ta.
-	Hình thức: nêu ngắn gọn.
™ Hướng dẫn:
-	Hoàn cảnh ra đời
¾ Góp phần chi phối các yếu tố nghệ thuật bài thơ, kể cả kết cấu đối đáp và cặp đại từ xưng hô mình- ta.
-	Kết cấu đối đáp:
• Mô tả.
Đề 5:
• Nhận xét:
ƒ Truyền thống và sáng tạo.
ƒ Ý nghĩa.
-	Cặp đại từ xưng hô “mình- ta”: biểu hiện của kết cấu đối đáp
• Mô tả
• Nhận xét:
ƒ Truyền thống và hiện đại (phân tích ngắn gọn những chỗ sử dụng sang tạo trong bài thơ)
ƒ Ý nghĩa
™ Phân tích đề
-	Nội dung: tính dân tộc của bài thơ.
-	Hình thức: phân tích cụ thể
™ Hướng dẫn:
-	Giới thuyết về tính dân tộc:
•	Tính dân tộc là gì?
•	Biểu hiện?: nội dung và hình thức.
-	Vai trò, ý nghĩa?
•	Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu (nêu khái quát)
ƒ	Nội dung
ƒ	Nghệ thuật:
o	Thể thơ
o	Ngôn ngữ
o	Nhạc điệu > biểu hiện sâu sắc nhất.
-	Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (trọng tâm)
-	Đánh giá.

Tài liệu đính kèm:

  • docOn thi TNTO HUU VA VIET BAC.doc