Ôn luyện bài: Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

Ôn luyện bài: Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

- Những khám phá mới mẻ về Đất Nước

- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.

- Chất triết lí, suy tưởng mang vẻ đẹp trí tuệ.

- Nghệ thuật sử dụng chất liệu văn hoá dân gian.

KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khái quát

a. Tác giả:

+ Tiểu sử:

 

doc 10 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1753Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ôn luyện bài: Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôn luyện bài: Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
- Những khám phá mới mẻ về Đất Nước
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
- Chất triết lí, suy tưởng mang vẻ đẹp trí tuệ.
- Nghệ thuật sử dụng chất liệu văn hoá dân gian.
KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái quát
a. Tác giả:
+ Tiểu sử:
- Xuất thân: gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- Học tập tại miền Bắc những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam.
+ Sáng tác:
Đem đến cho thơ ca chống Mĩ tiếng nói trữ tình tha thiết của tuổi trẻ 
- Ý thức sâu sắc về đất nước, nhân dân qua trải nghiệm của chính bản thân.
- Từ nhận thức chuyển thành ý thức và hành động tự giác, tự nguyện gánh vác sự nghiệp cứu nước.
b. Tác phẩm
+ Trường ca, viết năm 1971.
+ Đề tài: đất nước
- Phổ biến trong văn học chiến tranh.
- Nét riêng: khám phá đất nước bằng những trải nghiệm của bản thân trên 2 tư cách (chiến sĩ và nghệ sĩ) > hướng đến nhân dân (chịu nhiều vất vả, gian lao; làm nên chiến công vĩ đại mà thầm lặng, vô danh; tạo ra và xây dựng đất nước).
+ Thể loại: trường ca
- Đặc điểm thể loại:
• Cốt truyện: giàu chất tự sự, xoay quanh cuộc đời của anh hùng.
•  Cảm hứng: phát triển theo các sự kiện lớn lao, kì vĩ gắn với nhân vật anh hùng.
- Mặt đường khát vọng:
• Xoay quanh cuộc đời tập thể anh hùng vô danh – nhân dân.
• Kết cấu: Cảm hứng và cấu tứ vận động theo quá trình thức tỉnh của một tầng lớp thanh niên thành thị Miền Nam trước thực tại đất nước, nhìn rõ bản chất của kẻ thù, thấu hiểu sức mạnh, vai trò của nhân dân, từ đó gắn bó với sự nghiệp cứu nước.
c. Đoạn trích
+ Xuất xứ: trích phần đầu chương V - Trường ca Mặt đường khát vọng (1971, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình.
+ Giá trị:
- Đoạn thơ kết tinh cái nhìn mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu: lịch sử, văn hóa, địa lý quy tụ xung quanh một tư tưởng trung tâm: “Đất Nước của Nhân dân”.
- Giọng thơ trữ tình – chính luận: sau lắng, thiết tha.
- Nghệ thuật: sử dụng chất liệu văn hóa, văn  học dân gian nhuần nhị và sáng tạo.
+ Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (từ đầu – Làm nên đất nước muôn đời): cảm nhận mới mẻ về đất nước và ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước.
- Phần 2 (tiếp – hết):  khám phá về sự đóng góp của mọi tầng lớp nhân dân vào quá trình hình thành, dựng xây, phát triển đất nước, từ đó khái quát thành tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
+ Cảm nhận chung: (ý nghĩa hình thức trữ tình)
Mượn hình thức trữ tình để lí giải các vấn đề triết luận về đất nước: 
- Mô tả: Hình thức trữ tình trò chuyện một lứa đôi - vốn để trao gửi những tình cảm riêng tư, cá nhân > gửi gắm những tình cảm chung, lớn lao, thiêng liêng: tình yêu đất nước, tình cảm với nhân dân.
- Ý nghĩa:
• Tạo giọng thơ trữ tình, thủ thỉ, thiết tha, đằm thắm > dấu ấn thi pháp thơ trữ tình chính trị (liên hệ với Việt Bắc - Tố Hữu).
• Làm cho những lí giải mang tầm triết học về đất nước trở nên dung dị, dễ hiểu, thấm thía.
2. Phân tích
a. Phần 1: Cảm nhận mới mẻ về đất nước và ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ.
+ Khái quát: Khác với các nhà thơ cùng thế hệ - thường tạo một khoảng cách khá xa để chiêm ngưỡng và ngợi ca đất nước, với các từ ngữ, hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, có tính chất biểu tượng, Nguyễn Khoa Điềm đã chọn điểm nhìn gần gũi để miêu tả một đất nước tự nhiên, bình dị mà không kém phần thiêng liêng, tươi đẹp. Trong đoạn đầu bài thơ, tác giả lí giải 2 câu hỏi: Đất Nước bắt đầu từ đâu? Đât Nước là gì?
+ Đất Nước bắt đầu từ đâu?
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo  phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó”
- Hệ thống hình ảnh gắn với sự hình thành và phát triển của đất nước: 
• “Cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”, “miếng trầu bây giờ bà ăn”: gợi  không – thời gian cổ tích, những câu chuyện kể xa xưa (Trầu cau)
• Khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc: nhắc về truyền thuyết Thánh Gióng.
• Tóc mẹ bới sau đầu, cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn: gợi hình ảnh quen thuộc, thân thương  trong ca dao, dân ca, thành ngữ, tục ngữ> gợi tập quán sinh hoạt và truyền thống thuỷ chung từ bao đời.
• Cái kèo, cái cột > sự vật thân thuộc với đất nước đi lên từ nông nghiệp.
• Hạt gạo phải một nắng hai sương, say, giã, giần, sang > gắn với cuộc sống lao động lam lũ, nhọc nhằn của người nông dân.
• Linh hồn của đoạn thơ: hình ảnh miếng trầu.
o Nhỏ bé, bình thường, giản dị.
o  Giàu ý nghĩa: gợi nhắc câu chuyện quá khứ, nét phong tục, sinh hoạt văn hoá truyền thống, hơn nữa nó là biểu tượng cho tâm hồn cao đẹp của người Việt (thuỷ chung, son sắt, gắn bó)
 Tư duy thơ hiện đại khi lí giải một vấn đề triết học: đất nướcØ vốn là một khái niệm trừu tượng, lớn lao, thiêng liêng lại khởi nguồn từ hình ảnh miếng trầu cụ thể, bé nhỏ, bình thường, đất nước vốn hình thành trong sâu thẳm qúa khứ mà hiện diện trong thực tại hôm nay “bây giờ bà ăn”.
 Cách diễn đạt đầy nghịch lí biểu hiện những khám phá riêng vềØ đất nước: Quá khứ - đất nước không bao giờ mất đi mà luôn có mặt trong thực tại, trong những cái tưởng như nhỏ nhoi bình dị nhất. Những cái nhỏ bé, tầm thường là nền tảng hình thành những điều lớn lao, thiêng liêng. (Liên hệ với cách cảm nhận đất nước của Chế Lan Viên và Nguyễn  Đình Thi: “Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn”, “hương cốm mới”)
Nhận xét:
- Hệ thống hình ảnh gần gũi thân thuộc với hầu hết người Việt Nam. Nó gợi thương nhớ từ muôn thủa ca dao cổ tích, mà ca dao cổ tích là lớp trầm tích văn hóa sâu kín nhất của người Việt > Đất Nước có từ xa xưa, được cảm nhận ở chiều sâu văn hóa lịch sử > thiêng liêng, bất tử.
- Thi liệu: sử dụng thi liệu văn hóa, văn học dân gian sáng tạo: không nhắc lại nguyên vẹn mà chỉ lấy ý > khơi gợi những liên tưởng phong phú, người đọc tự do đi về trong các chiều văn hóa lịch sử để cảm nhận.
- Giọng thơ: vừa triết luận vừa thủ thỉ tâm tình.
 Vấn đề nguồn cội đất nước thấm nhuần cảm xúc tha thiết của nhàØ thơ trở nên dung dị, dễ hiểu. Cái hay của đoạn thơ không ở ngôn từ mĩ lệ, hình tượng kì vi mà ở chính hồn dân  tộc trong những câu thơ văn xuôi thầm thì như cổ tích hiện đại.
+ Đất nước là gì?
- Khái quát:
• Tách 2 yếu tố Đất và Nước sau đó hợp lại trong chỉnh thể khái niệm toàn vẹn > diễn đạt theo tư duy tổng – phân - hợp > chặt chẽ, logic.
• Định nghĩa một khái niệm trừu tượng bằng vô số các quan hệ tương đồng > Đất nước được thẩm thấu ở nhiều chiều, nhiều bình diện.
• Lí giải mang màu sắc triết học phương Đông (học thuyết âm – dương): Đất – dương, Nước – âm > âm dương hài hoà > Đất Nước bền chặt như qui luật tự nhiên của vũ trụ:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
• Gắn với kỉ niệm đáng yêu, đáng nhớ, thân thuộc của một đời người
•  Hợp lại, đất nước gắn với tình yêu đôi lứa e ấp, ngọt ngào
• Cách vận dụng ca dao (Khăn thương nhớ ai, khăn rơi xuống đất) > sắc thái tinh tế, tính chất phổ quát của tình yêu lứa đôi.
Đất là nơi “ con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
• Tách: không gian cư trú của người Việt qua các hế hệ.
• Hợp: địa bàn sinh sống, ghi lại sự trưởng thành của dân tộc.
• Đối: thời gian - đằng đằng; không gian – mênh mông > 2 câu thơ ngắn gọn nhưng bao quát chiều dài, chiều sâu thăm thẳm của thời gian và chiều rộng vô cùng của không gian > quá trình hình thành, khai khẩn, phát triển các vùng đất.
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ.
• Đất Nước là cội nguồn, tổ tiên của dân tộc.
• Nhắc lại truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ > trang sử trong truyền thuyết, sự lí giải nguyên thuỷ  về nguồn gốc người Việt.
Nhận xét: 3 lần triết tự về Đất Nước
- Thi liệu: văn hoá, văn học dân gian > chất liệu văn hoá gắn bó máu thịt với tâm hồn dân tộc.
- Cảm xúc thơ phát triển: từ cụ thể đến khái quát, từ tình cảm riêng tư, cá nhân đến tình cảm dân tộc lớn lao; bề mặt các sự kiện có vẻ tản mạn nhưng bề sâu nhất quán rung cảm về đất nước trong không gian địa lí, chiều dài lịch sử và chiều sâu văn hoá.
> Tuỳ bút bằng thơ với sự cảm nhận mang  tính chất toàn vẹn, sâu sắc.
+ Ý thức của thế hệ trẻ:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
• Hình thức trữ tình riêng tư: anh và em > trách nhiệm được nói tới một cách tự nhiên, dung dị.
• Trong mỗi con người, đều có một phần đất nước.
• Sự thống nhất của đất nước bắt nguồn từ sự gắn bó của mỗi cá nhân (Khi hai đứa cầm tay/ Đất nước hài hoà nồng thắm) và sự gắn bó cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người/ Đất Nước vẹn tròn, to lớn)
• Trách nhiệm gắn bó các thế hệ và được tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác (Mai này con ta lớn lên/ Con sẽ mang Đất Nước đi xa/ Đến những tháng ngày thơ mộng) > Đất Nước là quá khứ, hiện tại, tương lai.
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời
• Nhận thức:
 Đất Nước là máu xương§ >hợp logic với ý thơ trên (Trong anh và em đều có một phần Đất Nước) > mối quan hệ cá nhân- Đất Nước là mối quan hệ hình hài – sự sống.
 Phải biết: gắn bó, san sẻ, hoá thân§
• Khái quát những điều có ý nghĩa sâu sắc:
 Đất Nước là máu thịt của mỗi cá nhân, gắn bó mật thiết với sự§ sống mỗi cá nhân> Vận mệnh Đất Nước cũng là vận mệnh của cá nhân > Trách nhiệm với Đất Nước thể hiện trước hết ở trách nhiệm với chính bản thân mình, bảo vệ Đất Nước là bảo vệ sự sống chính  mình > Hài hoà biện chứng giữa chung và riêng.
  Mỗi cá nhân vô danh góp phần làm nên Đất Nước bất tử.§
 Tiểu kết phần 1:Ø
+ Những khám phá riêng, mới mẻ về Đất Nước: hình thành trên nền tảng văn hoá truyền thống, qua chiều dài lịch sử và chiều rộng của không gian; đồng thời thể hiện nhận thức sâu sắc mối quan hệ và trách nhiệm của cá nhân với Đất Nước. 
+ Phần 2 tiếp nối mạch thơ phần 1, minh chứng sự hoá thân của những cá nhân vô danh làm nên “dáng hình sứ xở“ và đi đến khẳng định tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.
d. Phần 2: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau còn góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta
+ Điểm tên: 
- Người vợ nhớ chồng > Vọng Phu > truyền thống thủy chung.
- Cặp vợ chồng yêu nhau > Hòn Trống Mái > tình cảm gia đình nồng thắm, trọn vẹn.
- Gót ngựa Thánh Giòng > vừa lí giải một hiện tượng địa lí (ao đầm), vừa biểu trưng cho truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm.
- Chín mươi chín con voi > dựng đất Tổ, những con rồng nằm im > góp dòng sông xanh thẳm.
- Học trò nghèo > núi Bút, non Nghiên > truyền thống hiếu học, vượt khó.
- Con cóc, con gà > Hạ Long thành thắng cảnh.
- Những người vô danh có công với dân, với nước (công khai đất mở đường)
>  Nhận xét:
- Ngôn ngữ: dày đặc các từ chỉ địa danh > trải theo chiều dài địa lí, từ Bắc vào Nam, lấp đầy không gian đất nước (3 miền, mọi địa hình: núi cao, trung du, đồng bằng, ven biển) > con chữ và các từ chỉ địa danh lan tới đâu, không gian mở ra tới đó > gợi hình dung hành trình khai đất mở đường, biến ruộng hoang, rừng sâu, nước thẳm thành nơi sinh cư lập nghiệp trù phú của biết bao thế hệ.
- Thi liệu: văn hoá, văn học dân gian > gợi nhắc những trruyền thống quí báu của dân tộc, khơi dậy lớp trầm tích văn hoá trong những truyền thuyết dân gian.
- Bút pháp: huyền thoại hoá mỗi dáng núi, hình sông > Những địa danh không đơn thuần chỉ là những cái tên mà là số phận, cảnh ngộ, khát vọng của nhân dân. Lớp lớp người thay nhau “hoá thân”, in dấu vào từng tấc đất, ngọn núi, dòng sông để làm nên “dáng hình xứ sở”.
- Cách viết: từ cụ thể đến khái quát “Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy/ Những cuộc đời đã hoá núi sông ta” > tác động sâu sắc vào nhận thức, rung cảm của người đọc.
+ Nhận thức
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và đã chết
Giản dị và bình thản
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì đánh ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
- Lịch sử 4000 năm tạo nên bởi 4000 lớp người “giống chúng ta lứa tuổi” “không ai nhớ mặt đặt tên” > chiều dày của lịch sử
- Điệp từ “họ” > nhịp thơ hào hùng, âm điệu hào sảng > đoạn thơ như một khúc tráng ca.
- Vẫn là một tương phản đầy nghịch lí: những con người vô danh, giản dị (không ai nhớ mặt đặt tên) > nhấn mạnh vào vai trò của nhân dân.
- Liệt kê > nhấn mạnh vai trò sản sinh, lưu truyền, nuôi dưỡng, phát triển những giá trị vật chất và tinh thần tạo ra Đất Nước.
+ Khái quát:
Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
 Xác định chủ nhân của Đất Nước: Nhân Dân.Ø
+ Gợi nhắc những câu ca quen thuộc và truyền thống tinh thần của người Việt > tạo thế giới văn học dân gian, vùng văn hoá dân gian trong đoạn thơ > dư ba của tư tưởng Đất Nước của ca dao thần thoại.
 Cách viết: tổng – phân - hợp: đi từ cụ thể đến khái quát, từØ khái quát lại chứng minh phân tích cặn kẽ > ý thơ luyến láy như một khúc nhạc dân gian ngọt ngào.
 Tiểu kết phần 2:Ø 
+ Phân tích, khái quát, triển khai, chứng minh Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân, của ca dao thần thoại.
+ Vận dụng tinh tế chất liệu văn hoá dân gian.
+ Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình như một chuyện kể của lứa đôi.
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1 : Bình giảng đoạn thơ:
a. “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo  phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó
b. Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau còn góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta
Đề 2: Phân tích những cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa  Điềm về Đất Nước.
Đề 3: Phân tích tư tưởng Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân trong đoạn trích Đất Nước.
Đề 4: Phân tích những nét độc đáo trong nghệ thuật biểu hiện của đoạn trích Đất Nước.
Đề 5: So sánh Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm và Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
Gợi ý giải đề:
Đề 1:
+ Đoạn a
- Khái quát:
• Khái quát vị trí, giá trị bài thơ.
• Khái quát vị trí, giá trị đoạn trích.
- Bình giảng:
• Hình thức trữ tình
 Mô tả§
 Ý nghĩa§
•  Khám phá mới mẻ về Đất Nước
• Đặc sắc trong nghệ thuật sử dụng các chất liệu văn hoá, văn học dân gian.
- Đánh giá.
+ Đoạn  b
- Khái quát:
• Đề tài Đất Nước và cách xử lí của các nhà văn cùng thời Nguyễn Khoa Điềm (Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi) > nét riêng trong tư tưởng.
• Khái quát về đoạn trích.
- Bình giảng:
• Lí giải không khí lịch sử tác động đến tác giả.
• Cách khám phá, tiếp cận riêng
• Mạch cảm xúc (văn cảnh đoạn thơ)
• Giá trị nổi bật:
 Nghệ thuật sử dụng từ địa danh§
 Nghệ thuật sử dụng chất liệu văn hoá dân gian§
 Điệp từ: những§
- Đánh giá
Đề 2:
+ Bản chất đề: Phân tích phần 1 của bài thơ.
+ Lưu ý: phân tích, làm nổi bật những nét mới trong cảm nhận Đất Nước qua thao tác so sánh.
Đề 3:
+ Bản chất: phân tích phần 2 của bài thơ.
+ Lưu ý: so sánh tư tưởng Đất Nước với các nhà thơ cùng thời, với tư tưởng của các triết gia cổ đại phương Đông và tư tưởng của các tác giả trung đại Việt Nam > Cơ sở lí giải tư tưởng của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước.
- Bối cảnh thời đại.
- Sự trải nghiệm, dấn thân của cá nhân nghệ sĩ > quá trình tự nhận thức, phân tích, khái quát hoá (quan trọng nhất)
- Manh nha trong truyền thống tư tưởng phương Đông (cổ đại) và Việt Nam (trung đại)
Đề 4:
Làm rõ 3 đặc sắc nghệ thuật nổi bật:
- Vận dụng sáng tạo chất liệu văn hoá, văn học dân gian.
- Giọng trữ tình có sự đan xen triết luận và chính luận > sức mạnh cảm hoá và thuyết phục.
- Tư duy nghệ thuật hiện đại: mượn những nghịch lí để diễn đạt logic những khám phá, tư tuởng mới mẻ của mình.(Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn...)
Đề 5 (dành cho học sinh khá giỏi)
+ Giống: 
-  Đề tài 
-  Thể hiện tình yêu đất ngước sâu sắc, mãnh liệt
-  Tác phẩm có vị trí tiêu biểu trong sáng tác hai nhà thơ.
+ Khác:
Tiêu chí Đất  Nước - Nguyễn Đình Thi Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
Vị trí văn học sử Tác phẩm tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến chống Pháp Tác phẩm tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến chống Mĩ
Xuất xứ Sự tổng hợp lại từ hai bài thơ > 2 mảnh nhỏ hợp chỉnh thể lớn. Trích chương V Trường ca > mảnh vỡ từ một chỉnh thể lớn.
Cảm hứng chủ đạo Niềm xúc động mãnh liệt trước sức sống kì diệu của dân tộc > bài thơ là sự truy tìm cho câu hỏi: Vì sao Việt Nam khó nghèo, lam lũ, đau thương lại cũng là một Việt Nam vùng lên quật khởi? Niềm tự hào sâu sắc vì sự linh thiêng của đất nước > truy tìm lời giải cho sự linh thiêng của đất nước (vì đất nước có trong tâm linh mỗi người Việt. Là một phần tâm thức Việt)
Chất liệu tạo hình ảnh Chủ yếu tạo bởi các quan sát, ấn tượng trực tiếp Vận dụng sáng tạo thi liệu văn hóa, văn học dân gian.
Hình tượng Nhân dân mang tính chất biểu trưng, biểu tượng. Nhân dân vô danh trong suốt 4000 năm.
Giọng điệu Viết trong một thời gian dài > Giọng thơ biến đổi theo nội dung: u hoài, buồn bã, căm hờn, phơi phới tự hào... Tâm tình thân mật kết hợp với  triết luận đằm sâu.

Tài liệu đính kèm:

  • docOn thi bai Dat nuoc cua Nguyen Khoa Diem.doc