Kiểm tra học kỳ I môn: Văn 10 – chương trình nâng cao

Kiểm tra học kỳ I môn: Văn 10 – chương trình nâng cao

Câu 1 (2 điểm): Thế nào là hiện tượng từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Cho 1 ví dụ về từ đồng âm, 1 ví dụ về từ nhiều nghĩa.

Câu 2 (2 điểm): Phân tích và cho biết giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ trong câu thơ:

“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

 Chỉ cần trong xe có một trái tim.”

(Phạm Tiến Duật)

 

doc 4 trang Người đăng haha99 Lượt xem 975Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra học kỳ I môn: Văn 10 – chương trình nâng cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIỂM TRA HỌC KỲ I 
Môn: Văn 10 – Chương trình nâng cao
Thời Gian: 90 Phút - Đề 1
Phần Tiếng Việt(4 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Thế nào là hiện tượng từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Cho 1 ví dụ về từ đồng âm, 1 ví dụ về từ nhiều nghĩa.
Câu 2 (2 điểm): Phân tích và cho biết giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ trong câu thơ:
“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
 	 Chỉ cần trong xe có một trái tim.”
(Phạm Tiến Duật)
Phần làm văn(6 điểm)
Em hãy phân tích bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão để làm rõ nhận định sau:
“ Bài thơ Tỏ lòng đạt tới độ súc tích cao, có lý tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại” (Trang 116 sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản)
KIỂM TRA HỌC KỲ I 
Môn: Văn 10 – Chương trình nâng cao
Thời Gian: 90 Phút - Đề 2
Phần Tiếng Việt(4 điểm)
Câu 1 (2 điểm):
a Nêu các kiểu văn bản phân loại theo phương thức biểu đạt đã học.
b Nêu các kiểu văn bản phân loại theo phong cách ngôn ngữ chức năng.
Câu 2 (2 điểm): Phân tích và cho biết giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ trong câu thơ:
“Em tưởng nước giếng sâu
 Em nối sợi gầu dài
 Ai ngờ giếng cạn
 Em tiếc hoài sợi dây”
( ca dao)
Phần làm văn(6 điểm)
Em hãy phân tích bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão để làm rõ nhận định sau:
“Bài thơ Tỏ lòng đạt tới độ súc tích cao, có lý tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại” (Trang 116 sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản)
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KỲ I
Môn: Ngữ văn Lớp 10 (Nâng Cao)
Đề 1:
Phần Tiếng Việt(4 điểm):
Câu 1 (2 điểm)
Từ đồng âm: Hai hay nhiều từ có nghĩa khác nhau nhưng phát âm giống nhau (0,5 đ) ví dụ: bò (danh từ), bò (động từ) (0,5 đ)
Từ nhiều nghĩa: Từ có nhiều nghĩa, trong những ngữ cảnh khác nhau được hiểu khác nhau có nghĩa gốc, nghĩa chuyển, nghĩa cổ, nghĩa mới, nghĩa chính, nghĩa phụ. (0,5 đ) Ví dụ: đá mòn, sống mòn (0,5 đ)
Câu 2 (2 điểm)
Phân tích: Biện pháp tu từ hoán dụ, dùng trái tim để chỉ con người (dùng cái bộ phận để chỉ cái toàn thể) (1 đ)
Giá trị nghệ thuật: hình ảnh trái tim làm nổi bật người chiến sĩ với tấm lòng yêu tổ quốc, yêu đồng bào miền Nam đang sống trong cảnh chiến tranh, và mang nhiệt huyết ý chí chiến đấu sôi nổi của tuổi trẻ. (1 đ)
Phần làm văn(6 điểm):
Yêu cầu:
Học sinh làm rõ được hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang lẫm liệt với lý tưởng và nhân cách lớn lao cùng vẻ đẹp thời đại hào hùng - thời đại “Đông A”
Học sinh làm rõ được tính ngắn gọn súc tích thiên về gợi của bài thơ
Biểu điểm:
 6 điểm: bài viết rõ, đủ yêu cầu, có tính sáng tạo, ngôn ngữ hấp dẫn.
 4-5 điểm: bài viết đáp ứng tương đối đầy đủ yêu cầu.
 2-3 điểm: học sinh thiếu sót, ngôn ngữ chưa rõ ràng trôi chảy.
 0-1 điểm: học sinh viết lan man, không hiểu đề.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KỲ I
Môn: Ngữ văn Lớp 10 (NC)
Đề 2:
Phần Tiếng Việt(3 điểm):
Câu 1 (2 đ)
a. Miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính–công vụ(1 đ)
b. Văn bản sinh hoạt, văn bản hành chính, văn bản khoa học, văn bản báo chí, văn bản chính luận, văn bản nghệ thuật (1 đ) 
Câu 2 (2 đ)
Phân tích: biện pháp tu từ ẩn dụ. Nước giếng dùng ẩn dụ cho tình cảm (giếng sâu, tình cảm sâu sắc. Giếng cạn tình cảm hời hợt). Sợi gàu ẩn dụ cho tình cảm đáp lại.( nối sợi gàu dài, đáp lại bằng tình cảm thắm thiết. Tiếc sợi dây, tiếc tình cảm đã đáp lại.) (1 đ)
Giá trị nghệ thuật: Biện pháp ẩn dụ tạo nên tầng nghĩa bóng giúp cho cách thể hiện tình cảm kín đáo tế nhị giàu hình ảnh.( 1 đ)
Phần làm văn(6 điểm):
Yêu cầu:
Học sinh làm rõ được hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang lẫm liệt với lý tưởng và nhân cách lớn lao cùng vẻ đẹp thời đại hào hùng - thời đại “Đông A”
Học sinh làm rõ được tính ngắn gọn súc tích thiên về gợi của bài thơ
Biểu điểm:
 6 điểm: bài viết rõ, đủ yêu cầu, có tính sáng tạo, ngôn ngữ hấp dẫn.
 4-5 điểm: bài viết đáp ứng tương đối đầy đủ yêu cầu.
 2-3 điểm: học sinh thiếu sót, ngôn ngữ chưa rõ ràng trôi chảy.
 0-1 điểm: học sinh viết lan man, không hiểu đề.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe KT so 09.doc