Giáo án Văn 12 tuần 13 tiết 37, 38: Sóng - Xuân Quỳnh

Giáo án Văn 12 tuần 13 tiết 37, 38: Sóng - Xuân Quỳnh

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp HS:

- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của người phụ nữ về một tình yêu thuỷ chung, bất diệt.

- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp diệu và ngôn từ của bài thơ.

II/ PHƯƠNG PHÁP:

 - Hướng dẫn HS tiếp cận và khám phá TP qua phát vấn, đàm thoại về các h/ả, từ ngữ, âm điệu của bài thơ.

- Kết hợp việc đọc diễn cảm với các hình thức nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, thảo luận nhóm.

III/ PHƯƠNG TIỆN:

Sách giáo khoa, SGV, thiết kế bài dạy.Ảnh Xuân Quỳnh- Lưu Quang Vũ.

 

doc 3 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1600Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Văn 12 tuần 13 tiết 37, 38: Sóng - Xuân Quỳnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 13
Tiết CT : 37,38
Ngày dạy: 13/11/2008
GV: Nguyễn Vũ Thái Hoà
Bài : SÓNG ----XUÂN QUỲNH
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của người phụ nữ về một tình yêu thuỷ chung, bất diệt.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp diệu và ngôn từ của bài thơ.
II/ PHƯƠNG PHÁP:
 - Hướng dẫn HS tiếp cận và khám phá TP qua phát vấn, đàm thoại về các h/ả, từ ngữ, âm điệu của bài thơ.
- Kết hợp việc đọc diễn cảm với các hình thức nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, thảo luận nhóm.
III/ PHƯƠNG TIỆN:
Sách giáo khoa, SGV, thiết kế bài dạy.Ảnh Xuân Quỳnh- Lưu Quang Vũ.
IV/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1/ ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ:10’
Cách cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ của mình.
Tình cảm sâu sắc của Tg đối với người bà của mình được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
3/ Bài mới:
TG
HĐ của GV
HĐ của HS
Yêu cầu cần đạt
10’
25’
25’
10’
* HĐ 1:
 Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ.
- Y/c HS đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi.
 Nêu vài nét về tác giả? (Chú ý ph/cách NT thơ)
 Bài thơ ra đời vào thời gian nào?
* HĐ 2:
 - Nêu vấn đề:
-Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình tượng sóng? -Giữa sóng và em trong bài thơ có mối quan hệ ntn? Nhận xét về NT kết cấu của bài thơ?
- Chỉ ra sự tương đồng giữa trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đang yêu với những con sóng?
- Định hướng - bổ sung.
- Nêu vấn đề:
-Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo cảm nhận của anh (chị), tâm hồn người phụ nữ đó có đặc điểm gì?
-Tìm các BPNT được dùng để thể hiện tâm tư và cảm xúc của tác giả?
- Nhận xét về thể thơ, âm điệu, nhịp điệu bài thơ? Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?
- Khơi gợi để phát huy cảm nhận riêng của mỗi HS.
Cảm nhận hai khổ cuối của bài thơ?
- Định hướng, tông kết.
- Đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi.
 + Nêu vài nét về tác giả XQ, đặc biệt là phong cách NT thơ.
“ Lời yêu mỏng mảnh như màu khói. Ai biết lòng anh có đổi thay”
 + Nêu hoàn cảnh ra đời , vị trí bài thơ.
- Thảo luận - trả lời.
- Thảo luận theo nhóm và trình bày.
 Trả lời.
- Tìm các biện pháp NT.
- Nhận xét về thể thơ, âm điệu, nhịp điệu bài thơ.
- Trình bày cảm nhận của mình về hai khổ thơ cuối.
- Dựa vào phần ghi nhớ, phát biểu ND, NT, chủ đề bài thơ.
- Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng “sóng”.
- Đặc sắc NT của bài thơ.
II/ TÌM HIỂU CHUNG :
1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942 - 1988) (SGK)
- Cuộc đời đa đoan, nhiều thiệt thòi, lo âu, vất vả, trái tim đa cảm , luôn khao khát tình yêu, gắn bó hết mình với cuộc sống, luôn chăm chút nâng niu hạnh phúc bình dị, đời thường.
- Cái “ Tôi” giàu vẻ đẹp nữ tính, rất thành thật, giàu đức hi sinh, vị tha. Ở Xuân Quỳnh khát vọng sống, khát vọng tình yêu chân thành, mãnh liệt luôn gắn với cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ, những dự cảm bất trắc
2/ Hoàn cảnh sáng tác: 
- Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). 
- In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN:
1. Hình tượng “sóng” với khát vọng tình yêu:
- “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình. Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình: “sóng” và “em” (cấu trúc song hành). “Sóng” và “em” tuy hai mà một, có lúc phân chia, có lúc hoà nhập ª sự phong phú, phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn nhưng thống nhất trong tâm hồn người con gái đang yêu. 
- Mở đầu bài thơ là trạng thái tâm lý đặc biệt của một tâm hồn khao khát yêu đương đang tìm đến một tình yêu rộng lớn hơn với nhiều trạng thái đối cực, khi dịu êm, khoan thai, khi dồn dập, dữ dội: Dữ dội - dịu êm, ồn ào - lặng lẽ (kết cấu đối lập, đặt từ cuối câu tạo điểm nhấn). 
- Trái tim người con gái đang yêu không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình: “Sông không hiểu ... tận bể” ª quan niệm mới mẻ về tình yêu: người con gái khao khát yêu đương nhưng không nhẫn nhục, cam chịu, từ bỏ nơi chật hẹp để đến với cái cao rộng, bao dung. 
- Nỗi khát vọng tình yêu xôn xao, rạo rực trong trái tim, là khát vọng muôn đời của nhân loại, nhất là của tuổi trẻ. Cũng như sóng, nó mãi trường tồn, vĩnh hằng với thời gian: “Ôi ...ngực trẻ”. 
 - Câu hỏi tu từ “Trước ... yêu nhau” ª tình yêu là một hiện tượng tâm lí tự nhiên, đầy bí ẩn, khó hiểu, khó giải thích về khởi nguồn và thời điểm bắt đầu của nó. Cách cắt nghĩa ty rất XQ - nữ tính và trực cảm. 
2/ Nỗi nhớ trong tình yêu xa cách:
- Tình yêu luôn đồng hành với nỗi nhớ:
 + Nỗi nhớ thường trực cả khi thức, khi ngủ, bao trùm cả không gian và thời gian - không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào trong tiềm thức, xâm nhập vào cả giấc mơ. Nỗi nhớ cồn cào, da diết, không yên, không nguôi. Nó cuồn cuộn, dào dạt như những đợt sóng biển triền miên, vô hồi, vô hạn - Thể thơ 5 chữ, ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng, nhịp thơ là nhịp sóng (sóng biển - sóng lòng) dào dạt, sôi nổi, mãnh liệt: “Con sóng ... còn thức”. 
 =>Biện pháp tư từ nhân hoá + điệp từ, ngữ + điệp cú pháp + hình thức đối lập ª nỗi nhớ mãnh liệt của một trái tim đang yêu 
- Khát khao yêu đương của người con gái được bộc lộ mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị:
+ sóng khát khao tới bờ 
+ em luôn khát khao có anh. 
+ Ty của người con gái vừa thiết tha mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung, duy nhất: “Dẫu ... phương” (phương tâm trạng, phương của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha). 
- Hồn nhiên, tha thiết yêu đời, tin tưởng vào hạnh phúc tương lai như con sóng nhất định sẽ “tới bờ”, “dù muôn vời cách trở”: “Ở ngoài kia ... cách trở”.
- Bằng một trái tim nhạy cảm, sớm nhận ra và thấm thía về sự hữu hạn của kiếp người: “Cuộc đời ... về xa”.
- Khát vọng được sống hết mình cho tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở: “Làm sao ... còn vỗ”.
3/ Nghệ thuật:
- Âm điệu dào dạt, nhịp nhàng như nhịp sóng biển liên tiệp, triền miên suốt bài thơ. Đó cũng là nhịp sóng lòng khát khao hạnh phúc, trái tim nhạy cảm.
5’
4/ Củng cố:
Qua hình tượng “sóng”, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thuỷ, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
5’
5/ Dặn dò:
Học bài, chuẩn bị bài: Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận. Đọc các bài tập, xem lại lí thuyết đã học ở THCS.

Tài liệu đính kèm:

  • docSONG.doc