Tiết 55, 56
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giỳp HS :
- Hiểu đợc cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình ngời dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Nắm đợc những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trờng của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ngời Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.
Tiết 55, 56 vợ chồng a phủ Tô Hoài Mục tiêu bài học Giỳp HS : - Hiểu đợc cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình ngời dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. - Nắm đợc những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trờng của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ngời Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. phơng tiện thực hiện - SGV, SGK, bai soan C. Phơng pháp dạy học - Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp D. tiến trình tổ chức dạy học 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ 3. Tổ chức bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung 1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về: - Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong cách sáng tác của Tô Hoài. - Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhng ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phờng Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội) Tô Hoài viết văn từ trớc cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lu kí. Tô Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại. Số lợng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Năm 1996, Tô Hoài đợc nhà nớc tặng giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở trờng về loại truyện phong tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài nh: Dế mèn phiêu lu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967), 2. Xuất xứ tác phẩm Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện đợc tặng giải nhất- giải thởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955 Hoạt động 2: Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm 1. GV đọc mẫu 1 đoạn. HS có giọng đọc tốt đọc nối tiếp một số đoạn. II. Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm 1. Đọc + Đọc- hiểu trớc ở nhà. + Đọc diễn cảm một số đoạn ở lớp. 2. Trên cơ sở đọc và chuẩn bị bài ở nhà, HS tóm tắt tác phẩm. 2. Tóm tắt Cần đảm bảo một số ý chính: + Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng ự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. + Lúc đầu Mị phản kháng nhng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi nh con rùa nuôi trong xó cửa". + Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. + A Phủ vì bất bình trớc A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. + Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. + Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 ngời chạy trốn đến Phiềng Sa. + Mị và A Phủ đợc giác ngộ, trở thành du kích. Hoạt động 3: Tổ chức đọc- hiểu văn bản III. Đọc- hiểu 1. Tìm hiểu nhân vật Mị 1. HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. - HS thảo luận và phát biểu tự do. GV định hớng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến cha chính xác. a) Mị- cách giới thiệu của tác giả "Ai ở xa về " + Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con ngời bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,)- một thân phận đau khổ, éo le. + Mị không nói, chỉ "lùi lũi nh con rùa nuôi trong xó cửa". Ngời đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, ngời đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết + "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau". Mị không còn ý thức đợc về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. Mị sống nh một cỗ máy, một thói quen vô thức. Mị vô cảm, không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. Điều đó có sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng ngời những xót thơng. 2. GV tổ chức cho HS tìm những chi tiết cho thấy sức sống tiềm ẩn trong Mị và nhận xét. - GV gợi ý: Hình ảnh một cô Mị khi còn ở nhà? Phản ứng của Mị khi về nhà Thống lí? - HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến. b) Mị- một sức sống tiềm ẩn: + Nhng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn ngời đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xa, một cô Mị trẻ đẹp nh đóa hoa rừng đầy sức sống, một ngời con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay nh thổi sáo". + ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của ngời yêu. Mị đã bớc theo khát vọng của tình yêu nhng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy. + Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con ngời có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng đợc sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công nh một con vật. + Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với t tởng thần quyền có thể giết chết mọi ớc mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con ngời nhng từ trong sâu thẳm, cái bản chất ngời vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên. 3. GV tổ chức cho HS phát biểu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị, đặc biệt là tiếng sáo và diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân. - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hớng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến cha chính xác. c) Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc + Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị: - "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe nh con bớm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". - "Đám trẻ đợi tết chơi quay cời ầm trên sân chơi trớc nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị. - Rợu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rợu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa nh uống cho hả giận vừa nh uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo. + Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng. - "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của ngời đang thổi". "Ngày trớc, Mị thổi sáo giỏi Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay nh thổi sáo. Có biết bao nhiêu ngời mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác". - "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đờng", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo", - Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo nh một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu tợng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên đốn lửa tởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo còn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đờng. Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời mời gọi tha thiết để rồi tâm hồn Mị bay theo tiếng sáo. + Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân: - Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sớng nh những đêm tết ngày trớc". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi". - Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức đợc tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nớc mắt tởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn dài. - Từ những sôi sục trong tâm t đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. - Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách". - Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị "đi theo những cuộc chơi, những đám chơi". - Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực phũ phàng khiến cho sức sống ở Mị càng thêm phần dữ dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu một t tởng: sức sống của con ngời cho dù bị giẫm đạp. bị trói chặt vẫn không thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên. 4. GV tổ chức cho HS phân tích diễn biến tâm trạng Mị trớc cảnh A Phủ bị trói. - GV gợi ý: lúc đầu? Khi nhìn thấy dòng nớc mắt của A Phủ? Hành động cắt dây trói của Mị? - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hớng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến cha chính xác. d) Mị trớc cảnh A Phủ bị trói + Trớc cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay". + Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nớc mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại của A Phủ". Giọt nớc mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình. Thơng ngời và thơng mình đồng thời nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà Thống lí, tất cả đã khiến cho hành động của Mị mang tính tất yếu. + Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị sợ mình bị trói thay vào cái cọc ấy, "phải chết trên cái cọc ấy". Khi đã chạy theo A Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị: "ở đây thì chết mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía cạnh của lòng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức mạnh vùng thoát khỏi số phận mình. 5. Qua tất cả những điều đã tìm hiểu, HS rút ra nhận xét tổng quát về nhân vật Mị - HS phát biểu tự do. - GV nhận xét, định hớng vào một số ý chính e) Tóm lại Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nhng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đ ... xuân (thiên nhiên, cảnh sinh hoạt), rợu (Mị ngửa cổ uống ừng ực từng bát một), đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn (tác giả dụng công miêu tả tiếng sáo nh một thủ pháp nghệ thuật lay tỉnh tâm hồn Mị). - Những chuyển biến trong tâm hồn Mị: Mị nhớ lại quá khứ, niềm ham sống, khát sống trở lại, Mị muốn chết. - Từ những chuyển biến trong tâm hồn đến hành động: bỏ thêm mỡ vào đĩa dầu, quấn lại tóc, với tay lấy chiếc váy hoa, vùng bớc đi, + Hành động cởi trói cho A Phủ: - Những ngày đầu Mị tỏ ra vô cảm. - Khi nhìn thấy dòng nớc mắt của A Phủ, cảm xúc trong Mị sống lại. - Mị cắt dây trói cho A Phủ, một hành động vừa tự phát vừa tự giác. - Mị vùng chạy theo A Phủ. 3) Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm: - Cảm thông sâu sắc đối với ngời dân. - Phê phán gay gắt bọn chúa đất phong kiến miền núi. - Ngợi ca những gì tốt đẹp, trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con ngời, đặc biệt là sức sống tiềm tàng của những con ngời chịu nhiều đau khổ bất hạnh. - Chỉ ra con đờng giải phóng ngời lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm. 4) Nghệ thuật xây dựng nhân vật. Nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tợng sâu đậm), đặc biệt tác giả có tài miêu tả tâm lí, dòng ý nghĩ, tâm t, nhiều khi là tiềm thức chập chờn, Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm Mục tiêu bài học - Phát hiện và bổ sung những mặt còn yếu về kiến thức và kỹ năng. - Rút đợc kinh nghiệm bổ ích để chuẩn bị tốt cho kỳ thi tốt nghiệp THPT. phơng tiện thực hiện - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Bài làm của HS - Thiết kế bài học C. Phơng pháp dạy học - HS thảo luận, bày tỏ ý kiến, phân tích sai sót và khẳng định câu trả lời đúng. - Giáo viên tổng kết các kinh nghiệm làm bài kiểm tra tổng hợp, chốt lại các kiến thức, kĩ năng cơ bản. D. tiến trình tổ chức dạy học Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Nhận xét, đánh giá kết quả GV căn cứ vào kết quả chấm để nhận xét I. Nhận xét, đánh giá kết quả Nhận xét các nội dung sau: - Về kiến thức. - Về kĩ năng. - Những u điểm và nhợc điểm chung. - Những u điểm và nhợc điểm riêng. Hoạt động II: Rút kinh nghiệm - GV trả bài. - HS xem lại bài, đổi bài cho nhau để thảo luận, rút kinh nghiệm. II. Rút kinh nghiệm - Cá nhân xem kĩ toàn bài, tự đánh giá bản thân. - Trao đổi bài cho nhau để thảo luận. - Phát hiện và sửa chữa các lỗi trong bài. - Trình bày những kinh nghiệm về làm một bài kiểm tra tổng hợp. Hoạt động 3: Xây dựng dàn bài cho đề tự luận. GV và HS cùng xây dựng thành dàn bài chi tiết trên bảng. III. Xây dựng dàn bài cho đề tự luận Nội dung cần đạt theo đúng đáp án của đề kiểm tra (tham khảo bài soạn Bài kiểm tra tổng hợp cuối năm). ôn tập văn học Mục tiêu bài học - Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và kịch từ cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nớc ngoài đã học trong SGK ngữ văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó. - Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tợng, ngôn ngữ văn học .... phơng tiện thực hiện - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Thiết kế bài học. - Tài liệu tham khảo C. Phơng pháp dạy học - GV Hớng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK. - Ngoài ra ôn lại các tác phẩm trên các vấn đề cơ bản sau : + Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của từng tác phẩm + Tóm tắt cốt truyện + Học thuộc một số đoạn văn hay, tiêu biểu + Nắm đợc chủ đề, nội dung chính đặt ra trong tác phẩm - Hớng dẫn HS thảo luận, trình bày, trao đổi, góp ý trên lớp. Giáo viên tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần thiết. D. tiến trình tổ chức dạy học Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tổ chức ôn tập văn học Việt Nam I. Ôn tập văn học việt nam 1. Những phát hiện khác nhau về số phận và cảnh ngộ của ngời dân lao động trong các tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Phân tích nét đặc sắc trong t tởng nhân đạo của mỗi tác phẩm. (GV hớng dẫn HS lập bảng so sánh. HS phát biểu từng khía cạnh. GV nhận xét và hoàn chỉnh bảng so sánh) 1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) Vợ nhặt Vợ chồng A Phủ Số phận và cảnh ngộ của con ngời Tình cảnh thê thảm của ngời dân lao động trong nạn đói năm 1945. Số phận bi thảm của ngời dân miền núi Tây Bắc dới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến trớc cách mạng. T tởng nhân đạo của tác phẩm Ngợi ca tình ngời cao đẹp, khát vọng sống và hi vọng vào một tơng lai tơi sáng. Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con ngời và con đờng họ tự giải phóng, đi theo cách mạng. 2. Các tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi đều viết về chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Hãy so sánh để làm rõ những khám phá, sáng tạo riêng của từng tác phẩm trong việc thể hiện chủ đề chung đó. (GV hớng dẫn HS so sánh trên một số phơng diện. HS thảo luận và phát biểu ý kiến) 2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi Cần so sánh trên một số phơng diện tập trung thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng: + Lòng yêu nớc, căm thù giặc. + Tinh thần chiến đấu kiên cờng, bất khuất chống kẻ thù xâm lợc. + Đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp. + Những nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng hình tợng và những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa,... 3. Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu đợc gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa? (GV gợi cho HS nhớ lại bài học. HS suy nghĩ và phát biểu). 3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu đợc gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc: + Cuộc sống có những nghịch lí mà con ngời buộc phải chấp nhận, "sống chung" với nó. + Muốn con ngời thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhng xa rời thực tiễn. + Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống nh một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà ngời nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ "ngoài xa", ngời nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con ngời. Nghệ thuật mà không vì cuộc sống con ngời thì nghệ thuật phỏng có ích gì. Ngời nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con ngời thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống. 4. Phân tích đoạn trích vở kịch Hồn Trơng Ba, da hàng thịt của Lu Quang Vũ để làm rõ sự chiến thắng của lơng tâm, đạo đức đối với bản năng của con ngời. (GV định hớng cho HS những ý chính cần phân tích và giao việc cho các nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị một ý- đại diện nhóm phân tích. GV nhận xét, khắc sâu những ý cơ bản). 4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trơng Ba, da hàng thịt của Lu Quang Vũ Cần tập trung phân tích những điểm cơ bản sau: 1) Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trơng Ba qua độc thoại nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là đối thoại với xác anh hàng thịt. + Trơng Ba bây giờ không còn là Trơng Ba ngày trớc. + Trơng Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng. + Mọi ngời xót xa trớc tình cảnh của Trơng Ba, xác anh hàng thịt cời nhạo Trơng Ba, bản thân Trơng Ba vô cùng đau khổ, dằn vặt. 2) Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trơng Ba trong cuộc đối thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trơng Ba để rút ra chủ đề, ý nghĩa t tởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung. + Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa t tởng của tác phẩm. + Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn Trơng Ba khi Hồn nhập vào xác cu Tị. + Quyết định cuối cùng của Hồn Trơng Ba: xin cho cu Tị sống và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy. 3) Tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá chiều sâu triết lí và ý nghĩa t tởng của vở kịch: sự chiến thắng của lơng tâm, đạo đức đối với bản năng của con ngời. Hoạt động 2: Tổ chức ôn tập văn học Nớc ngoài 1. ý nghĩa t tởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con ngời của Sô-lô-khốp. (GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Số phận con ngời, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu) II. Ôn tập văn học Nớc ngoài 1. Số phận con ngời của Sô-lô-khốp + ý nghĩa t tởng: Số phận con ngời của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con ngời cụ thể sau chiến tranh. Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né tránh mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia sẻ những đau khổ tột cùng của con ngời sau chiến tranh. Từ đó mà tin yêu hơn đối với con ngời. Số phận con ngời khẳng định sức mạnh của lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực con ngời. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con ngời vợt lên số phận. + Đặc sắc nghệ thuật: Số phận con ngời có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của ngời kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cờng đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tởng phong phú cho ngời đọc. 2. Trong truyện ngắn Thuốc, Lỗ Tấn phê phán căn bệnh gì của ngời Trung Quốc đầu thế kỉ XX? Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm? (GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Thuốc, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu) 2. Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn + Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của ngời Trung Quốc đầu thế kỉ XX: - Bệnh u mê lạc hậu của ngời dân. - Bệnh xa rời quần chúng của những ngời cách mạng tiên phong. + Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: - Cốt truyện đơn giản nhng hàm súc. - Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tợng trựng. Đặc biệt là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đờng, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du,... - Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa . 3. ý nghĩa biểu tợng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê? (GV yêu cầu HS xem lại bài Ông già và biển cả, trên cơ sở đó để thảo luận. HS làm việc cá nhân và phát biểu, thảo luận) 3. Đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê ý nghĩa biểu tợng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê + Ông lão và con cá kiếm. Hai hình tợng mang một vẻ đẹp song song tơng đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập. + Ông lão tợng trng cho vẻ đẹp của con ngời trong việc theo đuổi ớc mơ giản dị nhng rất to lớn của đời mình. + Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự nhiên. + Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con ngời không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con ngời và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tợng của ớc mơ vừa bình thờng giản dị nhng đồng thời cũng rất khác thờng, cao cả mà con ngời ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời.
Tài liệu đính kèm: