Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Nhàn

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Nhàn

Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585).

 Quê: Hải Phòng.

Đỗ trạng nguyên (1535), làm quan dưới triều Mạc.

Dâng sớ chém đầu 18 lộng thần không được vua chấp nhận.

Về ở ẩn dựng am Bạch Vân và dạy học.

-> Hiệu: Bạch Vân cư sĩ, Tuyết Giang Phu Tử.

Học vấn uyên thâm, có tài đoán định tương lai, đóng góp

nhiều cho đất nước.

-> Được phong: Trình Quốc công (Trạng Trình).

 

ppt 23 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1278Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Nhàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Taäp theå lôùp 10A2kính chaøo quyù thaày coâ!NHAØNNGUYEÃN BÆNH KHIEÂMTRƯỜNG THPT BÌNH KHÁNH – TỔ: NGỮ VĂNGV: TĂNG THỊ THANH NGABÀI CŨHãy đọc thuộc lòng bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi và nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài?TÌM HIỂU CHUNG.Tác giả (sgk/128).a. Cuộc đời.Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585). Quê: Hải Phòng.Đỗ trạng nguyên (1535), làm quan dưới triều Mạc.Dâng sớ chém đầu 18 lộng thần không được vua chấp nhận. Về ở ẩn dựng am Bạch Vân và dạy học.-> Hiệu: Bạch Vân cư sĩ, Tuyết Giang Phu Tử. Học vấn uyên thâm, có tài đoán định tương lai, đóng góp nhiều cho đất nước.-> Được phong: Trình Quốc công (Trạng Trình).Hãy nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm?Lễ hội Trạng Trình – Nguyễn Bỉnh KhiêmTÌM HIỂU CHUNG.Tác giả (sgk/128).Cuộc đời.Sự nghiệp thơ ca:Tác phẩm tiêu biểu:Tập thơ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi tập (170 bài). Tập thơ chữ Hán: Bạch Vân am thi tập (700 bài).Đặc điểm thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm:Nội dung: Mang đậm chất triết lý, giáo huấn, ngợi ca chí của Kẻ sĩ, thú thanh nhàn, phê phán thói xấu của xã hội.Nghệ thuật: + Giọng thơ giản dị, linh hoạt. +Có sự kết hợp giữa trữ tình và triết lý linh hoạt=> Nhà thơ lớn của dân tộcTÌM HIỂU CHUNG.Tác giả (sgk).Tác phẩm (sgk).Vị trí: Là bài số 43 trích trong tập thơ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi tậpHãy nêu vị trí, nhan đề, chủ đề và thể thơ của bài Nhàn?b. Nhan đề: Do người đời sau đặtc. Chủ đề: Ca ngợi chữ “Nhàn” trong cảnh sống ẩn dật, khắc họa vẻ đẹpcon người tác giả qua quan niệm sống, nhân cách đầy trí tuệcủa Nguyễn Bỉnh Khiêm.d. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢNĐọc – Giải thích từ khó (sgk), chia bố cục. NHÀN (Nguyễn Bỉnh Khiêm)Một mai, một cuốc, một cần câu,Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,Người khôn, người đến chốn lao xao.Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,Nhìn xem phú quý, tựa chiêm bao.Vẻ đẹp con người Nguyễn Bỉnh Khiêma. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm(câu 1,2 và 5,6)b.Vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm (câu 3,4 và 7,8)Triết lý “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.1. Đọc- giải thích từ khó, bố cụcTổ 4:Cái say và giấc “chiêm bao” thể hiện quan niệm gì? quanniệm ấy mang ý nghĩa như thế nào ở 2 câu cuối?Tổ 3: Nghệ thuật đối trong câu 3,4 cho ta biết quan niệm “dại”“khôn” như thế nào của tác giả? “Nơi vắng vẻ” là ở đâu? “Chốn lao xao” là chốn nào? Qua đó vẻ đẹp của nhà thơ thểhiện ở điểm nào? Tổ 2: Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong câu 5,6 Có gì đáng chú ý? Đó là cuộc sống như thế nào?THẢO LUẬNTổ 1: Hãy nhận xét cách sử dụng danh từ, số từ, nhịp điệutrong câu 1,2? Qua đó cho ta thấy hoàn cảnh sống và tâm trạng tác giả như thế nào?I. TÌM HIỂU CHUNG.II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢNĐọc – Giải thích từ khó (sgk).Phân tích.a. Vẻ đẹp cuôc sống của tác giả.“Một mai/, một cuốc/, một cần câu,Thơ thẩn, dầu ai vui thú nào”.Hãy nhận xét cách sử dụng danh từ, số từ, nhịp điệu trong câu 1,2? Qua đó cho ta thấy hoàn cảnh sống và tâm trạng tác giả như thế nào?* Cuộc sống thuần hậu (câu 1,2)-Liệt kê danh từ: “Mai”, “cuốc”, “cần câu”->Dụng cụ lao động của nhà nông.Điệp số từ: “Một”-> Sẵn sàng, chu đáo Từ láy: “Thơ thẩn” -> Ung dung, thanh thản.Nhịp thơ: 2/2/3 -> Dí dỏm, hóm hỉnh.Cuộc sống lao động thuần hậu, phong thái ung dung, hài lòng với lối sống mình đã chọn “dầu ai vui thú nào”.Một mai, một cuốc, một cần câuTHƠ THẨN DẦU AI VUI THÚ NÀO.II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN2. Phân tích.a. Vẻ đẹp cuộc sống của tác giả.*Cuộc sống thuần hậu (Câu 1,2). * Cuộc sống đạm bạc, thanh cao (Câu 5, 6). “Thu ăn măng/, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”.Sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong câu 5,6 có gì đáng chú ý? Đó là cuộc sống như thế nào? Liệt kê:+ Thức ăn: “Măng trúc” (Thu), “giá” (Đông).+ Tắm: “Hồ sen” (Xuân), “ao” (Hạ).-> Cuộc sống đạm bạc, dân dã, mùa nào thức nấy về với thiên nhiên, thuận theo tự nhiên.Hai câu thơ như vẽ nên bộ tranh tứ bình: Có cảnh, có người, có mùi vị hương sắc.Xuân tắm hồ sen, hạ tắm aoII. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN2. Phân tích.Vẻ đẹp cuộc sống của tác giả.Vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của nhà thơ.* Triết lý sống (câu 3,4): “ Ta dại/, ta tìm /nơi vắng vẻ,Người khôn/, người đến / lao xao”.Nghệ thuật đối trong câu 3,4 cho ta hiểu quan niệm “dại”, “khôn” như thế nào của tác giả?- Nghệ thuật đối, nhịp thơ 2/2/2:TaTìm nơi vắng vẻDạiNgườiĐến chốn lao xaoKhôn> Cách nói đùa, nói ngược: Tâm hồn khoáng đạt, an nhiênthoát khỏi vòng danh lợi. “Dại” nhưng thực chất là “khôn”.=>Triết lý sống “Nhàn” để sống thanh cao, di dưỡng tinh thần=> Trí tuệ sáng suốt, tỉnh táo thể hiện nhân cách cao đẹp=> Cuộc sống “Nhàn” là kết quả của một nhân cách, một trí tuệ nhận ra: Công danh, phú quý, chỉ là giấc “chiêm bao II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢNb. Vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của nhà thơ.* Triết lý sống của tác giả (Câu 3,4)* Vẻ đẹp trí tuệ (Câu 7,8)Cái say và giấc “chiêm bao” thể quan niệm gì? Quan niệm ấy có ý nghĩa như thế nào ở 2 câu thơ cuối?“Rượu đến cội cây, ta sẽ uống,Nhìn xem phú quý, tựa chiêm bao”.“Cội cây”: Thiên nhiên là tri âm, tri kỷ tác giả tìm đến để dốc lòng “sẽ uống”.-> Nhà thơ tìm đến rượu “uống” cho say để “chiêm bao”.=> Quan niệm công danh, của cải chỉ là phù du, là giấc chiêm bao, tìm đến say để tỉnh.Khẳng định mạnh mẽ lối sống đạm bạc mà thanh cao lànhân cách của Nguyễn Bỉnh KhiêmTóm lại: “Nhàn” là một triết lý sống.TA DẠI, TA TÌM NƠI VẮNG VẺNguyễn Bỉnh Khiêm từng viết: “Khôn mà hiểm độc là khôn dại, Dại ấy hiền lành mới dại khôn”. (Bài 94- Thơ Nôm).Nguyễn Trãi cũng có những vần thơ ca ngợi cảnh “nhàn”:+ “Cảnh ngày hè – Bảo kính cảnh giới số 43).+ “Côn Sơn ca”: “Côn sơn có đá rêu phong, Ta ngồi lên đá, như ngồi đệm êm. Trong rừng thông mọc như nêm, Tìm nơi bóng mát ta ngâm thơ nhàn”, III. TỔNG KẾTNội dung.- Đề cao lối sống nhàn, sống tự nhiên, xa lánh danh lợi để giữ khí tiết trong sạch. Nhàn là một triết lý sống của trí tuệ cao đẹp.2. Nghệ thuật.- Sử dụng số đếm điêu luyện tạo phong cách riêng.- Nhịp điệu biến đổi phù hợp, tạo sự đối lập ấn tượng của gòi bút tài hoa.- Ngôn ngữ tự nhiên, giản dị, thâm trầm.=>Kết hợp giữa trữ tình và triết lý. NHÀN Nguyễn Bỉnh KhiêmQuan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?a. Không vất vả cực nhọc.b. Không quan tâm đến đời sống xã hội, chỉ lo cho bản thân.c. Xa lánh quyền quý để giữ cốt cách thanh cao, nhân cách con người.d. Hòa hợp với thiên nhiên.Quan niệm sống đó tích cực hay tiêu cực?1. Coù ngöôøi cho raèng chöõ Nhaøn trong quan nieäm soáng cuûa Nguyeãn Bænh Khieâm laø ích kæ, tieâu cöïc, laø ñoäc thieän kì thaân (chæ lo laøm toát cho rieâng mình). Theo em, yù kieán naøy coù ñuùng khoâng ? Taïi sao ?2. Laïi coù yù kieán cho raèng quan nieäm nhaøn cuûa Nguyeãn Bænh Khieâm laø noái maïch tö töôûng töø Nguyeãn Traõi : thaân nhaøn, taâm khoâng nhaøn. Veà ôû aån nhöng vaãn canh caùnh moät loøng lo cho daân cho nöôùc (aùi quoác, öu daân). Em coù taùn thaønh vôùi yù kieán naøy khoâng ? Chöùng minh?Caâu hoûi veà nhaø:Chúc Quý Thầy CôMạnh Khỏe! Chúc Các Em Học Tốt!

Tài liệu đính kèm:

  • pptNhan.ppt