BÀI 41. DIỄN THẾ SINH THÁI
Tiết: 44
Ngày soạn:
I. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, học sinh cần:
- Trình bày được khái niệm diễn thế, các giai đoạn của từng loại diễn thế
- Phân tích được nguyên nhân của diễn thế, lấy ví dụ minh hoạ các loại diễn thế.
- Nâng cao ý thức về khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
II. Phương tiện dạy học
- Tranh phóng to các hình 41.1 – 3 sgk
II. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
BÀI 41. DIỄN THẾ SINH THÁI Tiết: 44 Ngày soạn: I. Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này, học sinh cần: Trình bày được khái niệm diễn thế, các giai đoạn của từng loại diễn thế Phân tích được nguyên nhân của diễn thế, lấy ví dụ minh hoạ các loại diễn thế. Nâng cao ý thức về khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. II. Phương tiện dạy học - Tranh phóng to các hình 41.1 – 3 sgk II. Tiến trình lên lớp Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ: Thế nào là quần xã sinh vật? Nêu sự khác nhau giữa quần thể và quần xã sinh vật. Nêu sự khác nhau giữa quan hệ hỗ trợ và quan hê dối kháng. Nội dung bài mới Hoạt động Thầy – trò Nội dung Hoạt động 1: Khái niệm về diễn thế sinh thái Giáo viên yêu cầu học sinh đọc khái niệm diễn thế sinh thái. - Quá trình biến đổi -Sinh vật biến đổi -> môi trường sống biến đổi theo - Thực vật biến đổi -> động vật biến đổi theo. Giáo viên phân tích ví dụ để thấy được sự biến đổi về sinh vật của diễn thế trên cạn I. Khái niệm về diễn thế sinh thái. Khái niệm: Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn tương ứng với sự biến đổi của môi trường. Ví dụ 1: Diến thế diễn ra trên một vùng đất mới. - Giai đoạn khởi đầu: + chưa có sinh vật sinh sống, sau đó cỏ mọc lên và hình thành trảng cỏ. + khí hậu khô nóng, nghèo chất dinh dưỡng - Giai đoạn giữa: + Xuất hiện nhiều cây bụi và cây gỗ nhỏ + mặt đất được che phủ nên độ ẩm tăng, xói mòn giảm dần và lượng chất dinh dưỡng trong đất tăng cao dần. - Giai đoạn cuối: +Hình thành rừng cây gỗ lớn với nhiều tầng cây. + độ ẩm đất và không khí tăng cao, đất màu mỡ. Hoạt động 2: Tìm hiểu các loại diễn thế sinh thái. Học sinh nghiên cưu mục II, III và hoàn thành bảng Giai đoạn Diến thế nguyên sinh Diễn thế thứ sinh Giai đoạn khởi đầu Giai đoạn giữa Giai đoạn cuối Nguyên nhân II. Các loại diễn thế sinh thái và nguyên nhân của diễn thế. Loại diễn thế Diến thế nguyên sinh Diến thế thứ sinh Giai đoạn khởi đầu Khởi đầu từ môi trường chưa có hoặc có rất ít sinh vật Khởi đầu từ môi trường đã có một quần xã sinh vật phát triển nhưng bị huỷ diệt do tự nhiên hay do khai thác quá mức của con người Giai đoạn giữa Các quần xã sinh vật biến đổi tuần tự, thay thế nhau và ngày càng phát triển Một quần xã mới hồi phục thay thế quần xã bị huỷ diệt, các quần xã biến đổi đổi tuần tự thay thế lẫn nhau. Giai đoạn cuối Hình thành quần xã tương đối ổn định (quần xã đỉnh cực) Các yếu tố khí hậu và sinh vật tương đối ổn định VD: Rừng Cúc phương. Có thể hình thành nên quần xã tương đối ổn định, tuy nhiên rất nhiều quần xã bị suy thoái. Nguyên nhân của diễn thế - Tác động mạnh mẽ của ngoại cảnh lên quần xã - Canh tranh gay gắt giữa các loài trongquần xã - Tác động mạnh mữ của ngoại cảnh lên quần xã - Hoạt động khai thác tài nguyên của con người - Cạnh tranh gay gắt giữa các loài trong quần xã. Hạot động 3: Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế. Nghiên cứu diễnthế có ý nghĩa gì? GV lấy ví dụ về việc duy trì quần thể ở trạng thái nào đó để phục vụ cho mục đích con người. IV. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái. Nghiên cứu diễn thế có vai trò rất quan trọng - Giúp hiểu được các quy luật phát triển trogn quần xã và dự đoán được các quần xã tồn tại trước đó và quần xã sẽ xuất hiện trong tương lai. - Chủ động xay dựng kế hoạch bảo vệ và khai thác hợp lí nguồn tại nguyên thiên nhiên. -Có thể kịp thời đề xuất các biện pháp khắc phục những biến đổi bất lợi của môi trường, sinh vật và con người. VD: Biện pháp duy trì quần xã rừng tràm. Rút kinh nghiệm
Tài liệu đính kèm: