Bài tập chương I và chương II.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nhận dạng các bài tập cơ bản (đề cập tới các bài toán thuận hay nghịch, qui luật di truyền chi phối tính trạng).
- Vận dụng lí thuyết để giải các bài tập về qui luật di truyền.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng giải bài tập di truyền đặc biệt là giải nhanh các bài tập trắc nghiệm.
II. Phương tiện dạy học:
- Sơ đồ mối quan hệ giữa các qui luật di truyền chi phối 1 cặp và nhiều cặp TT .
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết Bài tập chương I và chương II. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Nhận dạng các bài tập cơ bản (đề cập tới các bài toán thuận hay nghịch, qui luật di truyền chi phối tính trạng). - Vận dụng lí thuyết để giải các bài tập về qui luật di truyền. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng giải bài tập di truyền đặc biệt là giải nhanh các bài tập trắc nghiệm. II. Phương tiện dạy học: - Sơ đồ mối quan hệ giữa các qui luật di truyền chi phối 1 cặp và nhiều cặp TT . III. Hoạt động dạy học: Bài mới : * Mở bài : GV viết sơ đồ lên bảng vừa hệ thống hóa kiến thức vừa xác định mối quan hệ giữa các qui luật di truyền. Lai một cặp TT -------------------------> Lai nhiều cặp TT -> Tương tác gen alen : - Trội hoàn toàn (1) ---------------------> (A át hoàn toàn a) ->Phân li độc lập (I) - Trội không hoàn toàn (2) -------------------> (A át không hoàn toàn a) -> Tác động của nhiều gen: -> Di truyền liên kết : - Tương tác gen không alen : - Liên kết hoàn toàn (II) + Tác động bổ trợ (3) -----------------> - Liên kết không hoàn toàn (III) + Tác động át chế (4) -----------------> + Tác động cộng gộp (5) -----------------> Theo sơ đồ trên, các qui luật di truyền chi phối nhiều cặp TT là sự tổ hợp các qui luật di truyền chi phối 1 cặp TT. Vì vậy, sự tổ hợp của các qui luật tác động của gen : 1, 2, 3, 4, 5 tạo nên các qui luật I, II, III. A. Phương pháp giải bài tập di truyền (chương II) : a. Cách giải bài tập lai một cặp tính trạng: Phép lai một cặp TT đề cập tới các qui luật di truyền: Phân li, trội không hoàn toàn, tương tác gen không alen, tác động cộng gộp, di truyền liên kết giới tính. * Xác định tỉ lệ KG, KH ở F1 hay F2. Đề bài cho biết TT là trội, lặn hay trung gian hoặc gen qui định TT (gen đa hiệu, tương tác giữa các gen không alen, TT đa gen...) và KH của P. Căn cứ vào yêu cầu của đề (xác định F1 hay F2), ta suy nhanh ra KG của P. Từ đó viết sơ đồ lai từ P đến F1 hoặc F2 để xác định tỉ lệ KG và KH của F1 hay F2. Ví dụ tỉ lệ KH 3:1 (trội hoàn toàn), 1:1 (lai phân tích), 1:2:1 (trội không hoàn toàn), 9:7 (tương tác gen không alen)... * Xác định KG, KH của P: Đề bài cho biết số lượng hay tỉ lệ các KH ở F1 hoặc F2. Căn cứ vào KH hay tỉ lệ của nó ta nhanh chóng suy ra KG và KH (nếu đề bài chưa cho). Ví dụ: Nếu F1 có tỉ lệ KH 3:1 thì P đều dị hợp tử, hay 1:1 thì một bên P là thể dị hợp, bên còn lại là thể đồng hợp lặn, nếu F2 có tổng tỉ lệ KH bằng 16 và tùy từng tỉ lệ KH mà xác định kiểu tương tác gen không alen cụ thể. b. Cách giải bài tập lai nhiều cặp tính trạng: Phép lai hai hay nhiều cặp TT đề cập tới các qui luật di truyền: Phân li độc lập, di truyền liên kết hoàn toàn và không hoàn toàn. * Xác định tỉ lệ KG, KH ở F1 hay F2. Đề bài cho qui luật di truyền của từng cặp TT và các gen chi phối các cặp TT nằm trên cùng một NST hoặc trên các NST khác nhau. Dựa vào dữ kiện đề đã cho ta viết sơ đồ lai từ P đến F1 hoặc F2 để xác định tỉ lệ KG và KH ở F1 hoặc F2. * Xác định KG, KH của P: Đề bài cho biết số lượng cá thể hoặc tỉ lệ các KH ở F1 hay F2. Trước hết phải xác định qui luật di truyền chi phối từng cặp TT, từ đó suy ra kiểu gen ở P hoặc F1 của cặp TT. Căn cứ vào tỉ lệ KH thu được của phép lai để xác định qui luật di truyền chi phối các TT: - Nếu tỉ lệ mỗi KH bằng tích xác suất của các TT hợp thành nó thì các TT bị chi phối bởi qui luật phân li độc lập. - Nếu tỉ lệ KH là 3:1 hoặc 1:2:1 thì các cặp TT di truyền liên kết hoàn toàn. - Nếu tỉ lệ KH không ứng với 2 trường hợp trên thì các cặp tính trạng di truyền liên kết không hoàn toàn. B. Gợi ý đáp án các bài tập chương II SGK: 1/66: Đây là bệnh do gen lặn qui định nên cả người vợ lẫn người chồng đều có xác suất mang gen bệnh (dị hợp tử) là 2/3. Xác suất để cả 2 vợ chồng đều là dị hợp tử và sinh con bị bệnh là: 2/3 x 2/3 x 1/4 = 1/9. 2/66: Cần phải sử dụng qui luật xác suất để giải thì sẽ nhanh. a. Tỉ lệ KH trội về gen A là 1/2, về gen B là 3/4, về gen C là 1/2, về gen D là 3/4 và về gen E là 1/2 . Do vậy tỉ lệ đời con có tỉ lệ KH trội về tất cả 5 tính trạng sẽ bằng: 1/2x3/4x1/2x3/4x1/2. b. Tỉ lệ đời con có KH giống mẹ sẽ bằng 1/2x3/4x1/2x3/4x1/2. c. Tỉ lệ đời con có KG giống bố sẽ bằng: 1/2x1/2x1/2x1/2x1/2. 3/66: a. Xác suất mẹ truyền NST X mang gen bệnh cho con là 1/2. Xác suất sinh con trai là 1/2 nên xác suất để sinh con trai mang NST X có gen gây bệnh sẽ là: 1/2x1/2=1/4. b. Vì bố không bị bệnh nên con gái chắc chắn sẽ nhận gen X không mang gen gây bệnh. Do vậy xác suất để sinh con gái bị bệnh là bằng 0. 4/67: Gen qui định chiều dài nằm trên NST X còn gen qui định màu mắt nằm trên NST thường. 5/67: Dùng phép lai thuận nghịch. Nếu kết quả phép lai thuận nghịch giống nhau thì gen nằm trên NST thường. Nếu kết quả phép lai luôn theo KH giống mẹ thì gen nằm trong ti thể. Nếu kết quả phép lai cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở 2 giới khác nhau thì gen nằm trên NST X. 6/67: C 7/67: D C: Gợi ý đáp án bài tập chương I trang 64: 3/ 65: Polipeptit: Arg Gly Ser Phe Val Asp Arg mARN 5’ AGG GGU UXX UUX GUX GAU XGG 3’ ADN mạch mã gốc 3’ TXX XXA AGG AAG XAG XTA GXX 5’ Mạch bổ sung 5’ AGG GGT TXX TTX GTX GAT XGG 3’ 4/65: a. Bốn cô đon cần cho việc đặt các aa Val – Trp – Lys – Pro vào chuỗi polipeptit được tổng hợp. b. Trình tự các nucleotit trên mARN là GUU UUG AAG XXA 5/65: a. mARN: 5’ .... XAU AAG AAU XUU GX... 3’ mạch mã gốc: 3’ .... GTA TTX TTA GAA XG... 5’ b. His – Lys – Asn – Leu c. 5’ XAG* AAG AAU XUU GX 3’ Gln - Lys - Asn - Leu d. 5’ ... XAU G*AA GAA UXU UGX ... 3’ His - Glu - Glu - Ser - Cys e. Trên cơ sở những thông tin ở c và d, loại đột biến thêm một nucleotit trong ADN có ảnh hưởng lớn hơn lên do protein do dịch mã, vì ở c là đột biến thay thế U bằng G* ở cô đon thứ nhất XAU -> XAG*, nên chỉ ảnh hưởng tới 1 aa mà nó mã hóa (nghĩa là cô đon mã hóa His thành cô đon mã hóa Glu), còn ở d là đột biến thêm 1 nucleotit vào đầu cô đon thứ 2, nên từ vị trí này, khung đọc dịch đi một nucleotit nên ảnh hưởng (làm thay đổi) tất cả các cô đon từ vị trí thêm và tất cả các aa từ đó cũng thay đổi. 6/65 : Theo đề ra, 2n = 10 -> n = 5. Số lượng thể ba tối đa là 5 không tính đến trường hợp thể ba kép. 7/65 : Cây thể ba ở cặp NST số 2 là 2n+1, cây lưỡng bội bình thường là 2n. P : mẹ 2n+1 x bố 2n Gp : n, n+1 n F1 2n: 2n+1 Như vậy, có 2 loại cây con, mỗi loại chiếm 50%, tức là 50% số cây con là thể ba (2n+1) và 50% số cây con là lưỡng bội bình thường (2n). 9/66: b. Điểm khác nhau giữa chuối rừng và chuối nhà: Đặc điểm Chuối rừng Chuối nhà Lượng ADN Tổng hợp chất HC Tế bào Cơ quan sinh dưỡng Phát triển Khả năng sinh giao tử Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường -> có hạt Cao Mạnh To To Khỏe Không có khả năng sinh GT bình thường nên không hạt RÚT KINH NGHIỆM ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày........, tháng......., 2009 Tổ trưởng kí duyệt
Tài liệu đính kèm: