Giáo án Ngữ văn nâng cao lớp 12

Giáo án Ngữ văn nâng cao lớp 12

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX

I. MỤC TIÊU BÀI DẠY(Kiến thức, thái độ, kỹ năng)

 Giúp HS:

- Hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử một thời, từ đó hiểu được những đặc điểm cơ bản của VHVN từ sau cách mạng tháng Tám qua hai giai đoạn: 1945 – 1975 và 1975 - hết TKXX.

- Đánh giá được theo quan điểm lịch sử những thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của VH giai đoạn 1945 – 1975 đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc.

- Thấy được những đổi mới và những thành tưu bước đầu của VH giai đoạn từ 1975, đặc biệt là từ năm 1986, đến hết TKXX.

 

doc 42 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1234Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn nâng cao lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết PPCT:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM 
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
***
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY(Kiến thức, thái độ, kỹ năng)
	Giúp HS:
Hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử một thời, từ đó hiểu được những đặc điểm cơ bản của VHVN từ sau cách mạng tháng Tám qua hai giai đoạn: 1945 – 1975 và 1975 - hết TKXX.
Đánh giá được theo quan điểm lịch sử những thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của VH giai đoạn 1945 – 1975 đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc.
Thấy được những đổi mới và những thành tưu bước đầu của VH giai đoạn từ 1975, đặc biệt là từ năm 1986, đến hết TKXX.
II.TÀI LIỆU PHUƠNG TIỆN:
SGK,giáo án.
Từ điển Văn học.
Bảng phụ.
Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, gợi mở
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
	1. Ổn định:
	2. Bài giảng:
	- GV giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV giúp HS hình dung được một cách cụ thể hoàn cảnh lịch sử giai đoạn này.
VHVN 1945 – 1975 tồn tại trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Nó qui định những đặc điểm nào của VH giai đoạn này?
-Khi đất nước bị xâm lược thì vấn đề sống còn đặt ra cho dân tộc lúc này là gì?
VH phục vụ chính trị, điều này thể hiện như thế nào trong quá trình phát triển của VHVN giai đoạn này?
Đối với VH phục vụ chính trị thì phương diện nào của con người là quan trọng nhất?
Trong chiến tranh giải phóng dân tộc, lực lượng XH nào có vai trò quyết định nhất?
VH viết cho công nông binh thì nội dung và hình thức phải như thế nào?
Thế nào là khuynh hướng sử thi? Điều này thể hiện như thế nào trong VH?
VH mang cảm hứng lãng mạn là VH như thế nào? Hãy giải thích đặc điểm này của VH trên cơ sở hoàn cảnh XH?
Thành tựu cơ bản nhất của VH 1945 – 1975 là gì? Ý nghĩa to lớn của thành tựu này đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc?
Truyền thông tư tưởng này đã được thể hiện như thế nào trong VH?
Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo trong VHCM là gì?
Kể tên những tác giả tiêu biểu mà em biết trong giai đoạn này?
VHVN 1945 – 1975 có những hạn chế gì? Vì sao?Nêu những hạn chế đó của VH giai đoạn này?
- Hãy kể tên các tác giả VH vùng địch tạm chiếm?
- Những thành tựu chủ yếu?
- Lịch sử VN Từ 1975 đến hết TK XX chia làm mấy giai đoạn?
- Sự đổi mới về văn học được thể hiện như thế nào?
Ý thức về quan niệm nghệ thuật được biểu hiện như thế nào?
_ Thành tựu về thể loại?
Nghệ thuật sân khấu đã đạt được những thành tựu nào?
Thành tựu của lí luận phê bình là gì?
Trong quan niệm về con người trong VH sau 1975 có gì khác trước?
(HS thảo luận)
_ Một số hạn chế của VH giai đoạn này?
GV hướng dẫn HS tổng kết bài học
VHVN 1945 – hết TK XX phát triển qua 2 giai đoạn:
A. Văn học VN giai đoạn 1945 – 1975:
 I. Những đặc điếm cơ bản:
1. Nền VH phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu:
- Vấn đề đặt ra lúc này là lợi ích của toàn dân tộc.
- VH theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước: ca ngợi cách mạng, cổ vũ kháng chiến, nêu cao những tấm gương chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc,
- Những phương diện chủ yếu quan trọng nhất của con người được là ở tư cách công dân, ở phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng. Con người trong VH chủ yếu là con người của lịch sử, của sự nghiệp chung, của đời sống cộng đồng.
2. Nền VH hướng về đại chúng:
- Đại đa số nhân dân lao động là lực lượng chủ yếu, đồng thời họ cũng vừa là đối tượng thể hiện và vừa là đối tượng phục vụ của VH.
 VD: + Đôi mắt (Nam Cao) – Tuyên ngôn nghệ thuật cho các nhà văn trong buổi đầu đi theo CM và xác định đối tượng mới của VH là nhân dân lao động
 + Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Ca ngợi sự đổi đời nhờ cách mạng
- VH phải tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc trong truyền thống, trong dân gian, ngôn ngữ phải bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
3. Nền VH chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- Hướng đến khuynh hướng sử thi là hướng đến tiếng nói chung của cả cộng đồng, là VH của những sự kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật trung tâm cũng như người cầm bút phải đại diện cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại. Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang trọng, tráng lệ, ngợi ca
- VH mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về lí tưởng, về tương lai. Đó là nguồn sức mạnh to lớn khiến con người thời kỳ này có thể vượt mọi gian lao thử thách để vươn lên.
 Những buổi vui sao cả nước lên đường.
 (Chính Hữu)
 Đường ra trận mùa nay đẹp lắm!
 (Phạm Tiến Duật)
 Có những cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ.
 Tươi như cánh nhạn lai hồng.
 (Nguyễn Mỹ)
Cảm hứng lãng mạn bao trùm trên mọi thể loại.
Đây là những nét cơ bản nhất của diện mạo VHVN giai đoạn này.
II. Những thành tựu cơ bản và một số hạn chế của VH giai đoạn1945 – 1975:
1. Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử:
Trong hoàn cảnh chiến tranh nhiệm vụ hàng đầu của VH là tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu và hi sinh của nhân dân. VH lúc này quả là tiếng kèn xung trận, là tiếng trống giục quân. Cuộc chiến thắng vĩ đại của dân tộc có một phần đóng góp không nhỏ của VH.
2. Những đóng góp về tư tưởng:
VH đã tiếp nối và phát huy truyền thống tư tưởng lớn của VHDT.
a. Truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng:
- Trong kháng chiến chống Pháp: Ca ngợi quê hương, ca ngợi đất nước: Việt Bắc của Tố Hữu, Cảnh rừng Việt Bắc, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh
- Trong kháng chiến chống Mỹ: Hình ảnh đất nước, con người VN đẹp đẽ, kiên cường trong gian lao, vất vả, phơi phới trong niềm vui chiến thắng.
- Yêu nước phải hành động, phải chuyển thành chủ nghĩa anh hùng. Cả nước trở thành chiến sĩ. VH đã phản ánh thực tế cuộc sống đó.
b. Truyền thống nhân đạo:
- Hướng về nhân dân lao động, diễn tả nỗi khổ của họ dưới ách áp bức bất công trong XH cũ và phát hiện những đức tính tốt đẹp, đặc biệt là khả năng cách mạng của họ.
 Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài.
- Ca ngợi vẻ đẹp của con người trong lao động trong công cuộc xây dựng CNXH.
 Mùa lạc - Nguyễn Khải
 Tuỳ bút Sông Đà - Nguyễn Tuân.
- Khai thác về đời tư, đời thường, về quá khứ, về thiên nhiên, về tình yêuTuy nhiên những riêng tư thầm kín ấy phải gắn liền với nhiệm vụ của người cách mạng.
 Hương thầm – Phan Thị Thanh Nhàn.
 Cuộc chia li màu đỏ - Nguyễn Mỹ
3. Những thành tựu về nghệ thuật:
a. Phát triển cân đối và toàn diện về thể loại, đặc biệt là từ 1960: truyện, kí, thơ, kịch  đủ loại.
b. Đạt chất lượng thẩm mĩ cao: Tiêu biểu là thơ trữ tình và truyện ngắn, bên cạnh đó là một số tác phẩm kí.
* Thời chống Pháp: 
- Thơ: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Hoàng Cầm,Thôi Hữu, Chính Hữu, Quang Dũng, Hữu Loan, Nguyễn Đình Thi, Hoàng Trung Thông,
- Văn xuôi: kí sự của Trần Đăng, truyện ngắn của Nam Cao, Kim Lân, Tô Hoài, Hồ Phương,
- Phong trào quần chúng phát triển mạnh về thơ và kịch, nhưng chúng chỉ có giá trị tuyên truyền nhất thời
* Từ 1958 – 1964: 
- Phát triển phong phú và đồng bộ các thể loại, nhưng giá trị hơn là: Thơ, truyện ngắn, truyện vừa, bút kí, tuỳ bút.
- Thời kì hồi sinh của hàng loạt các nhà thơ trước cách mạng tháng Tám: X.Diệu, H.Cận, C.L.Viên, T.Hanh,
- Văn xuôi phát triển mạnh với hàng loạt những cây bút thuộc các thế hệ khác nhau: N.Tuân, T.Hoài, N.H.Tưởng, K.Lân, B.Hiển, N.T.Long, N.T.Phương, N.Ngọc, N.Khải, L.Khâm, N.Kiên, Đ. Vũ, V.T.Thường, B. Đ. Ái,
c. Từ 1965 - 1975: 
- Xuất hiện hàng loạt nhà thơ trẻ với giọng điệu riêng của một thế hệ mới: 
- Văn xuôi: có nhiều tên tuổi đáng chú ý: Thu Bồn, L.A.Xuân, B.M.Quốc, P.T.Duật, X.Quỳnh, N.K. Điềm, L.Q.Vũ, N.Mỹ, N.Duy, T.Thảo, B.Việt, V.Q.Phương, N. Đ.Mậu, P.T.T.Nhàn, L.T.M.Dạ, T. Đ.Khoa, H.Thỉnh,Hoàng Hưng, Ý Nhi,
d.- Từ 1960, xuất hiện nhiều bộ tiểu thuyết: Vỡ bờ (N.Đ.Thi), Cửa biển (N.Hồng), Những người thợ mỏ (V.H.Tâm), Cửa biển (C.Văn), Vùng trời (H.Mai),Nhìn chung tiểu thuyết đã dựng lên được những bức tranh hoành tráng về lịch sử cách mạng VN, song chất lượng chưa cao. 
- Kịch nói giai đoạn 1945 – 1975 ngày càng phát triển mạnh, nhưng nhìn chung chất lượng nghệ thuật còn hạn chế.
đ. Lí luận phê bình: phát triển mạnh vào khoảng năm 1960 trở đi. Lí luận chủ yếu làm nhiệm vụ biểu dương, bảo về VH cách mạng, phê phán các biểu hiện bị coi là lệch lạc. Nhìn chung chất lượng cũng chưa cao.
4. Một số hạn chế:
- Thể hiện con người, cuộc sống một cách đơn giản, một chiều, phiến diện, công thức.
VD: Nói nhiều thuận lợi hơn là khó khăn, nhiều chiến thắng hơn thất bại, nhiều thành tích hơn tổn thất, nhiều niềm vui hơn nỗi buồn, nhiều hi sinh hơn hưởng thụ,
 Con người giản đơn, sơ lược do cái nhìn, nhận thức ấu trĩ: người anh hùng không có tâm lí phức tạp, con người chỉ có tính giai cấp, không thể có tính nhân loại phổ biến.
- Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật bị hạ thấp; cá tính, phong cách của nhà văn không được phát huy mạnh mẽ.
- Về phê bình: nặng về phê bình quan điểm tư tưởng, ít coi trọng những khám phá nghệ thuật
Chiến tranh là một hoàn cảnh không bình thường. Trong hoàn cảnh ấy, sinh hoạt, tâm lí, tư tưởng của con người cũng không bình thường. VH nghệ thuật cũng vậy.
5. Sơ lược về VH vùng địch tạm chiếm:
- Phong trào đấu tranh hợp pháp và bất hợp pháp theo khuynh hướng dân chủ, dân tộc là cơ sở để hình thành và phân hoá các xu hướng VH khác nhau (Xu hướng tiêu cực, đồi truỵ; xu hướng tích cực, tiến bộ, yêu nước và cách mạng)
- Xu hướng VH cách mạng tuy bị đàn áp nhưng vẫn tồn tại. Hình thức thể loại thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự, bút ký. Nội dung tư tưởng là phủ định chế độ bất công, lên án bọn bán nước và cứu nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc,
- Các tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông Trình, Vũ Bằng, Lý Chánh Trung, Lý Văn Sâm, Viễn Phương, Lê Vĩnh Hoà, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Sơn Nam, Võ Hồng,
B. Văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX:
I. Những chuyển biến đầu tiên của nền văn học trên đường đổi mới:
- Mười năm sau giải phóng: VH vận động theo quán tính trước đó, tạo nên sự lệch pha giữa người cầm bút và công chúng, nhưng cũng có những biến đổi bước đầu:
+ Đề tài được nới rộng. Đặc biệt là đi vào những mặt tiêu cực trong xã hội (Kịch Lưu Quang Vũ, tiểu thuyết của Nguyễn Mạnh Tuấn)
+ Nhìn thẳng vào những tổn thất nặng nề của chiến tranh (Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh)
+ Đề cập đến những bi kịch cá nhân (Truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu, Thời xa vắng của Lê Lựu, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng)
- Sau ĐH Đảng lần VI, 1986: Cột mốc thay đổi lớn trong VH. Cụ thể:
+ Những cây bút chống tiêu cực ngày càng sôi nổi, tiên phong là thể phóng sự - điều tra: Cái đêm hôm ấy đêm gì? (P.G.Lộc), Câu chuyện ông vua Lốp (Nhật Minh), Lời khai của bị can (T.Huy Quang), Người đàn bà quỳ (Trần Khắc),
+ Công cuộc đổi mới về đề tài, nội dung hiện thực, tư tưởng thẩm mĩ, thi pháp và phong cách. Nhà văn có cơ hội tìm tòi riêng trên cả nội dung và hiện thực.
Để đạt được những thành tựu thì phải vào những năm 90 của thế kỉ.
II. Những thành tựu chủ yếu và một số hạn chế của văn học giai đoạn từ 1975 đến hết thế kỷ XX:
1. Đổi mới về ý thức nghệ thuật:
- Ý thức về quan niệm hiện thực: hiện thực không phải là cái gì đơn giản, xuôi chiều.
- Quan niệm về con người: con người là một sinh thể phong phú phức tạp, nhiều bí ẩn.
- Nhà văn phải nhập cuộc bằng tư tưởng, tìm tòi sáng tạo không chỉ dựa trên kinh nghiệm cộng đồng mà còn trên kinh nghiệm bản thân mình nữa. Nhà văn  ... uát luận điểm đó.
- Hd đọc hiểu . Đọc diễn cảm vb theo định hướng, nhận xét cách đọc của bạn
- Xđ nội dung, ý nghĩa phần mở bài.
- Nhận xét cách nêu vấn đề
Yc hs gthích ndyn câu văn “trên trời...... cũng vậy”
- Tại sao ngôi sao NĐC chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời vn dân tộc
- Nx cách nêu vd.
Thảo luận:
Nhóm1:
+ Xđ các luận cứ của luận điểm 1; chỉ ra “ánh sáng khác thường” trong cuộc đời và quan niệm văn chương của NĐC; nhận xét về cách lập luận 
+ cử đại diện trình bày kết quả thảo luận, nghe góp ý bổ sung của nhóm khác và ý kiến khẳng định của gv 
-Nhóm2v3:
+ Xđ các luận cứ của luận điểm 2; lí giải cách triển khai luận điểm của tác giả.
+ Cử đại diện trình bày kết quả thảo luận, nghe góp ý bổ sung của nhóm khác và ý kiến khẳng định của gv 
Nhóm 4:
+ Xđ nd ý kiến đánh giá của PVĐ về giá trị của tp LVT. Cách lập luận của tác giả 
+ Cử đại diện trình bày kết quả thảo luận, nghe góp ý bổ sung của nhóm khác và ý kiến khẳng định của gv 
- Thảo luận nhóm theo từng bàn -> trình bay trực tiếp kết quả 
* Kết bài: Tác giả đã đưa ra những bài học nào từ cuộc đời và thơ văn của NĐC? nhận xét về cách kết bài 
- HD hs tổng kết giá trị cơ bản của bài văn nghị luận này là gì? ( gv yc hs chọn và phân tích những câu văn tiêu biểu) 
- Gv chốt lại những ý chính theo mục tiêu của bài học
- Hướng dẫn HS làm bài tập nâng cao và dọc tri thức đọc hiểu.
I/ Tìm hiểu chung
1/ Tác giả PVĐ ( 1906-2000) 
- Nhà CM, CT, NG lỗi lạc của cách mạng VN thế kỉ XX
- Nhà giáo dục, nhà lí luận vhoá vnghệ.
-PVĐ là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc(đặc biệt trong lĩnh vực chính trị,ngoại giao) 
-PVĐ có những tác phẩm quan trọng về văn học nghệ thuật
 *Tác phẩm tiêu biểu: “ Tổ quốc ta, nhân dân ta và người nghệ sĩ”. Trong tác phẩm này có bài viết về: Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh. Và các bài: Hiểu biết, khám phá và sáng tạo để phục vụ tổ quốc và chủ nghĩa xã hội(1968), Tiếng Việt một công cụ cực kì lợi hại trong công cuộc cách mạng tưtưởng, văn hóa( 1979) 
2/ Văn bản 
a) Hoàn cảnh, mục đích sáng tác 
- 7/1963- Kỉ niệm 75 năm ngày mất NĐC 
- Để tưởng nhớ NĐC; định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về NĐC và thơ văn của ông; khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước
b) Bố cục
* Luận đề: NĐC , ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc
* Bố cục
- Mở bài: NĐC, nhà thơ lớn của dân tộc cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu và đề cao hơn nữa
- Thân bài 
-Luận điểm 1: Con người và quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu .
-Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
-Luận điểm 3: Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.
- Kết bài: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn NĐC- tấm gương sáng của mọi thời đại.
** Nhận xét kết cấu của vb
- Không kết cấu theo trình tự thời gian
- Lí giải (do mục đích sáng tác)
II/ Đọc hiểu 
1/ Mở bài 
- Văn chương của NĐC có ánh sáng lạ thường 
- Vẫn còn những cách nhìn nhận chưa thoả đáng về thơ văn NĐC 
=> Bằng so sánh liên tưởng-> nêu vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên cứu, tiếp cận thơ văn NĐC: cần có cách nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí 
2/ Thân bài
a) Con người và qnst thơ văn của NĐC 
- Hoàn cảnh nước, nhà đau thương
-> khí tiết của người chí sĩ càng cao cả, rạng rỡ
- Qn văn chương là vũ khí chiến đấu, văn là người 
=> Tác giả chỉ nhấn mạnh vào khí tiết, qnst của NĐC -> NĐC luôn gắn cuộc đời mình với vận mệnh đất nước, ngòi bút của một nhà thơ mù nhưng lại rất sáng suốt
b) Thơ văn yêu nước của NĐC
- Tái hiện một thời đau thương, khổ nhục mà vĩ đại của đất nước, nhân dân
- Ca ngợi......., than khóc......
- VTNSCG là một đóng góp lớn 
+ Khúc ca của người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang
+ Lần đầu tiên, người nông dân di vào văn học viết, là hình tượng nghệ thuật trung tâm.
=> PVĐ đã đặt thơ văn yêu nước của NĐC trong mqh với hoàn cảnh lịch sử dất nước -> khẳng định: giá trị phản ánh hiện thực của thơ văn yêu nước của NĐC // ngợi ca, trân trọng tài năng, bầu nhiệt huyết, cảm xúc chân thành của một “Tâm hồn trung nghĩa” ó vốn hiểu biết sâu rộng, xúc cảm mạnh mẽ thái độ kính trọng, cảm thông sâu sắc của người viết 
c) Truyện LVT 
- Khẳng định cái hay cái đẹp của tác phẩm về cả nội dung và hình thức văn chương
- Bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về tác phẩm LVT
=> Thao tác “đòn bẩy” -> định giá tác phẩm LVT không thể chỉ căn cứ ở bình diện nghệ thuật theo kiểu trau truốt, gọt dũa mà phải đặt nó trong mối quan hệ với đời sống nhân dân
3) Kết bài
- Khẳng định,ngợi ca, tưởng nhớ NĐC 
- Bài học về mối quan hệ giữa vhọc- nthuật và đời sống, về sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá, tư tưởng 
=> Cách kết thúc ngắn gọn nhưng có ý nghĩa gợi mở, tạo sự đồng cảm ở người đọc.
III/ Tổng kết
1/ Giá trị nội dung: Mới mẻ, sâu sắc, xúc động
2/ Giá trị nghệ thuật
- Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ
- Sử dụng nhiều thao tác lập luận 
- Đậm màu sắc biểu cảm: ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, cảm hứng ngợi ca, giọng điệu hùng hồn
IV.Bài tập nâng cao
3. Luyện tập, củng cố:
- Hướng dẫn HS làm Bài tập .
- HS đọc một số tư liệu khác.
4. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
RÚT KINH NGHIỆM:
→*→*→
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết PPCT:
Đọc thêm: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ 
Nguyễn Đình Thi
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY(Kiến thức,thái độ,kỹ năng)
Giúp học sinh:
- Nắm được những đặc trưng cơ bản của thơ.
	- Thấy được nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng, sử dụng từ ngữ, hình ảnh ... để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra.
II.TÀI LIỆU PHUƠNG TIỆN:
- SGK,giáo án.
- Từ điển Văn học.
Bảng phụ.
Phương pháp:Thảo luận,vấn đáp,gợi mở ,Ñoïc dieãn caûm, bình giaûng 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
	1. Ổn định:
	2. Kiểm tra bài cũ:
Phạm Văn Đồng đã dùng những luận điểm nào để làm rõ vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc?Mục đích của việc đọc hiểu văn bản này?
	3. Dạy bài mới:
Giới thiệu bài mới.(2 phút)
Thơ ca là một loại hình nghệ thuật độc đáo phát khới từ trái tim và hướng đến trái tim con người. Trong lịch sử phát triển của nó, thơ ca được con người hiểu và nhận thức không hoàn toàn giống nhau. Ở nước ta, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, văn nghệ sĩ lúc bấy giờ không khỏi không còn những vướng mắc về mặt tư tưởng và quan niệm sáng tác. Để phục vụ kháng chiến tốt hơn nữa, thơ ca phải cần được nhìn nhận, định hướng trên nhiều phương diện. 
Trong hội nghị tranh luận văn nghệ ở Việt Bắc (tháng 9 năm 1949), Nguyễn Đình Thi đã tham gia tranh luận với bài “Mấy ý nghĩ về thơ”. Bài viết đã thể hiện một quan niệm đúng đắn về thơ nói chung, thơ ca kháng chiến nói riêng. 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
- Học sinh đọc tiểu dẫn.
- Hãy trình bày những hiểu biết của em về Nguyễn Đình Thi?
- Tìm hiểu bố cục và nêu ý chính của từng phần?
- Học sinh thảo luận những câu hỏi trong SGK.
- Hãy tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của thơ?
-- Thế nào là “rung động thơ” và “làm thơ”?
Cho hs thảo luận theo nhóm nội dung “Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình ảnh thơ” . Sau 7 phút, GV tổng hợp các phiếu thảo luận, chọn nhóm thảo luận tốt nhất trình bày trước lớp. Nếu thiếu, GV bổ sung. (Nếu có thời gian, GV đưa dẫn chứng )
GV hỏi, hs trả lời: “ Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài tiểu luận?”
- Anh chị hiểu thế nào về nhận định sau đây của tác giả: “ một thời đại mới của nghệ thật thường bao giờ cũng tạo ra một hiònh thức mới”?
I. Giới thiệu chung:
- Tác giả (SGK tr 49-50)
II.Ñoïc-Hieåu vaên baûn
1.Tìm hieåu chung vaên baûn:
- Luận đề:đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện tâm hồn con người
àgiới thiệu luận đề bằng thao tác lập luận vấn đáp(nêu câu hỏi):Đầu mối của thơ có lẽ ta đi tìm bên trong tâm hồn con người chăng?Rung động thơmọi sợi dây của tâm hồn rung lên..
- Luận điểm:những yếu tố đặc trưng của thơ:hình ảnh,tư tưởng,cảm xúc,cái thực
+thơ muốn lay động những chiều sâu tâm hồn,đem cảm xúc mà đi thẳng vào sự suy nghĩ()cảm xúc là phần thịt xương hơn cả của đời sống tâm hồn()Hình ảnh thực nảy lên trong tâm hồn khi ta sống trong một cảnh huống hoặc trạng thái nào đó
Luận điểm:ngôn ngữ thơ 
-So sánh với ngôn ngữ truyện,kí,kịch:cái kì diệu của tiếng nói trong thơ,có lẽ chăng ta tìm nó trong nhịp điệumột thứ nhịp điệu bên trong,một thứ nhịp điệu của hình ảnh,tình ý nói chung là của tâm hồn()Không có vấn đề thơ tự do,thơ có vần và thơ không có vần()thơ thực và thơ giả,thơ hay và thơ không hay,thơ và không thơ()dùng bất cứ hình thức nào,miễn là thơ diễn tả được đúng tâm hồn con người 
-Nét tài hoa của NĐT trong nghệ thuật lập luận
-phần mở đầu: nêu phản đề(những ý kiến trái ngược)
-lí lẽ: hình ảnh-dẫn chứng cụ thể:thơ là tiếng nói đầu tiên,tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống.Tóe lên những nơi giao nhau với ngoại vật,trước hết là những cảm xúc(..)mỗi chữ như một ngọn nến đang cháy,những ngọn nến ấy xếp bên nhau thành một vùng sáng chung
*-Ý nghĩa ngày nay:thời sự,khoa họcàvề vấn đề thi ca,sáng tạo thơ ca
2. Đặc trưng cơ bản nhất của thơ:
 - Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là thể hiện tâm hồn con người.
 - Quá trình ra đời của một bài thơ: Rung động thơ -> Làm thơ
 + Rung động thơ: là khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường do có sự va chạm với thế giới bên ngoài và bật lên những tình ý mới mẻ.
 + Làm thơ: là thể hiện những rung động của tâm hồn con người bằng lời nói (hoặc chữ viết )
3. Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình ảnh thơ: Gồm
 + Phải gắn với tư tưởng - tình cảm
 + Phải có hình ảnh.( Vừa là hình ảnh thực, sống động, mới lạ về sự vật vừa chứa đựng cảm xúc thành thực)
 + Phải có nhịp điệu ( bên ngoài và bên trong, các yếu tố ngôn ngữ và tâm hồn)
4 . Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài tiểu luận:
- Phong cách: Chính luận - trữ tình, nghị luận kết hợp với yếu tố tùy bút, lí luận gắn với thực tiễn.
 5. . Giá trị của bài tiểu luận:
- Việc nêu lên những vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca không chỉ có tác dụng nhất thời lúc bấy giờ mà ngày nay nó vẫn còn có giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo thi ca
3. Luyện tập,củng cố:
- Hướng dẫn HS làm Bài tập .
- HS đọc một số tư liệu khác.
4. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
RÚT KINH NGHIỆM:
	PHIẾU THẢO LUẬN NHÓM
Bài: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ
Nhóm số: .......... Lớp 12 ...
Nội dung thảo luận: Nêu ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ - hình ảnh thơ.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ...
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
→*→*→

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao An Ngu Van 12NC.doc