Giáo án Ngữ văn lớp 12 tiết 55, 56, 57

Giáo án Ngữ văn lớp 12 tiết 55, 56, 57

Tiết: 55-56

VỢ CHỒNG A PHỦ

 Tô Hoài

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:

1. Kiến thức: Hiểu được cuộc sống cực nhục, tối tăm và quá trình đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi ách áp bức, kìm kẹp của bọn thực dân.

Thấy được nghệ thuật kể chuyện, trần thuật và cách khắc họa tính cách nhân vật.

2. Kĩ năng: Đọc hiểu và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật

3 Thái độ: Căm phẫn cái ác, cái xấu; đồng cảm và chia sẻ với nỗi khổ của đồng bào vùng cao Tây Bắc.

II. CHUẨN BỊ THIẾT BỊ DẠY HỌC:

1. Giáo viên: Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo, tranh ảnh minh họa.

2. Học sinh: Học bài, soạn bài theo hướng dẫn câu hỏi trong SGK

 

doc 10 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1497Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 12 tiết 55, 56, 57", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 55-56
VỢ CHỒNG A PHỦ
 	Tô Hoài
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
1. Kiến thức: Hiểu được cuộc sống cực nhục, tối tăm và quá trình đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi ách áp bức, kìm kẹp của bọn thực dân.
Thấy được nghệ thuật kể chuyện, trần thuật và cách khắc họa tính cách nhân vật.
2. Kĩ năng: Đọc hiểu và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật
3 Thái độ: Căm phẫn cái ác, cái xấu; đồng cảm và chia sẻ với nỗi khổ của đồng bào vùng cao Tây Bắc.
II. CHUẨN BỊ THIẾT BỊ DẠY HỌC:	
1. Giáo viên: Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo, tranh ảnh minh họa.
2. Học sinh: Học bài, soạn bài theo hướng dẫn câu hỏi trong SGK.
III. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý:
1. Nội dung:
- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ.
2. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: thảo luận, đàm thoại, thuyết trình.
IV. GỢI Ý DẠY HỌC:
1. Đặt vấn đề: 
2. Tiến trình dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về:
- Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong cách sáng tác của Tô Hoài.
- Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
=> Nhận xét kết luận chung.
- Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm
1. GV đọc mẫu 1 đoạn. HS có giọng đọc tốt đọc nối tiếp một số đoạn.
2. Trên cơ sở đọc và chuẩn bị bài ở nhà, HS tóm tắt tác phẩm.
=> Nhận xét kết luận chung.
Hoạt động 3: Tổ chức đọc- hiểu văn bản
1. HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
- HS thảo luận và phát biểu tự do. GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
=> Nhận xét kết luận chung.
2. GV tổ chức cho HS tìm những chi tiết cho thấy sức sống tiềm ẩn trong Mị và nhận xét.
- GV gợi ý: Hình ảnh một cô Mị khi còn ở nhà? Phản ứng của Mị khi về nhà Thống lí?
=> Nhận xét kết luận chung.
3. GV tổ chức cho HS phát biểu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị, đặc biệt là tiếng sáo và diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân.
- HS thảo luận và phát biểu tự do. 
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
=> Nhận xét kết luận chung.
4. GV tổ chức cho HS phân tích diễn biến tâm trạng Mị trước cảnh A Phủ bị trói.
- GV gợi ý: lúc đầu? Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ? Hành động cắt dây trói của Mị?
- HS thảo luận và phát biểu tự do. 
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
=> Nhận xét kết luận chung.
5. Qua tất cả những điều đã tìm hiểu, HS rút ra nhận xét tổng quát về nhân vật Mị
- HS phát biểu tự do. 
- GV nhận xét, định hướng vào một số ý chính.
6. GV tổ chức cho HS tìm hiểu về nhân vật A Phủ (sự xuất hiện, thân phận, tính cách,).
- HS thảo luận và phát biểu tự do. 
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
=> Nhận xét kết luận chung.
7. HS phát biểu cảm nhận về cảnh xử kiện A Phủ quái đản, lạ lùng trong tác phẩm.
- HS phát biểu tự do. 
- GV nhận xét, định hướng vào một số ý chính
=> Nhận xét kết luận chung.
8. GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- HS thảo luận và phát biểu tự do. 
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
=> Nhận xét kết luận chung.
9. GV tổ chức cho HS nhận xét về:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí.
+ Nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi.
+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên.
- GV chia nhóm và giao việc: mỗi nhóm thảo luận về một khía cạnh.
- Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung. GV định hướng và nhẫn mạnh những ý cơ bản.
Hoạt động 4: Tổ chức tổng kết
GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị cơ bản của tác phẩm.
- Đọc GSK theo yêu cầu của GV.
- Trình bày cá nhân trước lớp.
- Nhận xét và bổ sung.
- Đọc bài theo yêu cầu của GV.
- Làm việc cá nhân và trình bày trước lớp.
- Nhận xét và bổ sung.
- Đọc đoạn văn theo yêu cầu của GV.
- Làm việc theo nhóm và đại diện nhóm trình bày trước lớp.
- Nhận xét và bổ sung.
- HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến.
- Nhận xét và bổ sung.
- Trao đổi thảo luận theo nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Nhận xét, bổ sung.
- Trao đổi thảo luận theo nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Nhận xét, bổ sung.
- HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến.
- Nhận xét và bổ sung.
- Trao đổi thảo luận theo nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Nhận xét, bổ sung.
- HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến.
- Nhận xét và bổ sung.
- HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến.
- Nhận xét và bổ sung.
- Trao đổi thảo luận theo nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Nhận xét, bổ sung.
- HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến.
- Nhận xét và bổ sung.
I. Giới thiệu chung.
1. Tác giả.
- Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội)
- Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967),
2. Xuất xứ tác phẩm
 a. Xuất xứ: Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 -1955.
b. Tóm tắt tác phẩm: Cần đảm bảo một số ý sau:
+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích.
III. Đọc - hiểu văn bản.
1. Tìm hiểu nhân vật Mị.
a. Mị- cách giới thiệu của tác giả 
"Ai ở xa về " 
+ Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,)-> một thân phận đau khổ, éo le.
+ Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". Người đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, người đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết
+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau". Mị không còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. Mị sống như một cỗ máy, một thói quen vô thức. Mị vô cảm, không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. Điều đó có sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng người những xót thương.
b. Mị- một sức sống tiềm ẩn:
+ Nhưng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo". 
+ Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.
+ Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật. 
+ Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên.
c. Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc 
+ Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:
- "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". 
- "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị. 
- Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.
+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng. 
- "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác". 
- "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo", 
- Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên  ...  khổ của người dân.
3. Giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm
a. Giá trị hiện thực
- Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá của Tô Hoài ở đề tài miền núi.
- Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi hùng như địa ngục giữa trần gian.
- Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp.
- Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của người dân miền núi.
b. Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông sâu sắc đối với người dân.
- Phê phán gay gắt bọn thống trị
- Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người.
- Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người.
- Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm.
4. Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm
a. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn, với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn)
b. Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,
c. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
d. Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
e. Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi.
IV. TỔNG KẾT: Ghi nhớ SGK
3. DẶN DÒ: 
- Học bài và làm bài tập trong SGK.
- Chuẩn bị bài mới: “Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi”.
V. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.
ĐỌC THÊM:
BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ
(Trích Hương rừng Cà Mau)
 	Sơn Nam
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Hướng dẫn HS:
- Cảm nhận những nét riêng của thiên nhiên và con người vùng U Minh Hạ.
- Phân tích tính cách, tài nghệ của nhân vật Năm Hên.
- Chú ý những đặc điểm kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ đậm màu sắc Nam bộ của Sơn Nam.
II- CHUẨN BỊ
- HS đọc và tóm tắt truyện, trả lời những câu hỏi phần Hướng dẫn học bài (ở nhà).
- HS tìm hiểu thêm về nhà văn Sơn Nam và Hương rừng Cà Mau.
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 	- Kiểm tra bài cũ:
 	- Bài mới:
Hướng dẫn cho HS đọc hiểu những nội dung sau : 
 I. Tìm hiểu chung.
 1. Nhà văn Sơn Nam
- Tên bút danh, năm sinh, quê quán.
- Quá trình sáng tác.
-Các tác phẩm tiêu biểu.
- Đặc điểm sáng tác.
 2. Tập truyện Hương rừng Cà Mau.
- Nội dung: viết về thiên nhiên và con người vùng rừng U Minh với những người lao động có sức sống mãnh liệt, sâu đậm ân nghĩa và tài ba can trường.
- Nghệ thuật: Dựng truyện li kì, chi tiết gợi cảm, nhân vật và ngôn ngữ đậm màu sắc Nam Bộ.
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC- HIỂU 
 1. Thiên nhiên và con người U Minh Hạ
 a) Thiên nhiên
+ Thiên nhiên vùng U Minh Hạ là một thế giới bao la, lì thú:
+ "U Minh đỏ ngòm
+ Rừng tràm xanh biếc"
+ "Sấu lội từng đàn", "những ao sấu", "Miền Rạch Giá, Cà Mau có những con lạch ngã ba mang tên Đầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu". Đó là những nơi ghê gớm.
 b) Con người
+ Con người vùng U Minh Hạ là những người lao động có sức sống mãnh liệt, đậm sâu ân nghĩa và cũng đầy tài ba trí dũng, gan góc can trường. 
+ Tất cả những điều đó tập trung ở hình ảnh ông Năm Hên, một con người sống phóng khoáng giữa thiên nhiên bao la kì thú. Tài năng đặc biệt của ông là bắt sấu. Sự xuất hiện của ông Năm cùng một con xuồng, lọn nhang trần và một hũ rượu, vừa bơi xuồng mà hát: "Hồn ở đâu đây. Hồn ơi! Hồn hỡi!" vừa huyền bí vừa mang đậm dấu ấn con người đất rừng phương Nam.
 2. Nhân vật ông Năm Hên
- Tính cách, tài nghệ của ông Năm Hên tiêu biểu cho tính cách con người vùng U Minh Hạ:
+ Một con người tài ba, cởi mở nhưng cũng đầy bí ẩn.
+ Ông là thợ bắt sấu, "bắt sấu bằng hai tay không".
+ Ông có tài nghệ phi phàm, mưu kế kì diệu, bắt sống 45 con sấu, "con này buộc nối đuôi con kia đen ngòm như một khúc cây khô dài".
+ Bài hát của ông Năm Hên:
Hồn ở đâu đây
Hồn ơi! Hồn hỡi! 
Ta thương ta tiếc
Lập đàn giải oan
- "Tiếng như khóc lóc, nài nỉ. Tiếng như phẫn nộ, bi ai".
- Tiếng hát ấy cùng hình ảnh: "ông đi ra khỏi mé rừng, áo rách vai, tóc rối mù, mắt đỏ ngầu, bó nhang cháy đỏ quơ đi quơ lại trên tay" gợi những đau thương mà con người phải trả giá để sinh tồn trên mảnh đất hoang dại kì thú. Đồng thời hình ảnh ấy cũng thể hiện vẻ đẹp bi tráng của những con người gan góc vượt lên khắc nghiệt của thiên nhiên để chế ngự và làm chủ nó.
 3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật
+ Nghệ thuật kể chuyện: Dựng chuyện li kì, nhiều chi tiết gợi cảm.
+ Nhân vật giàu chất sống.
+ Ngôn ngữ đậm màu sắc địa phương Nam Bộ.
Nội dung tổng kết:
+ Những đặc sắc nghệ thuật.
+ chủ đề tư tưởng.
+ Đánh giá chung về giá trị tác phẩm.
Tiết: 57
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
1. Kiến thức: 
- Vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh để làm bài văn nghị luận văn học.
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
2. Kĩ năng: Phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh.
3 Thái độ: Say mê và yêu thích tìm hiểu các tác phẩm văn xuôi.
II. CHUẨN BỊ THIẾT BỊ DẠY HỌC:	
1. Giáo viên: Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Học bài, soạn bài theo hướng dẫn câu hỏi trong SGK.
III. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý:
1. Nội dung:
- Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi: tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
- Cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi; bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật, đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi đó.
2. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: thảo luận, đàm thoại, thuyết trình.
IV. GỢI Ý DẠY HỌC:
1. Đặt vấn đề: Trong học kì một chúng ta đã học Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Chúng ta cũng đã tìm hiểu những đặc trưng riêng của từng thể loại văn học. Mỗi thể loại có những đặc điêm riêng đòi hỏi người phân tích, bình giảng phải chú ý nếu không sẽ hoặc lạc đề, hoặc phiến diện,... Trong tiết họ này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
2. Tiến trình dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: 
1. HS đọc đề 1. GV tổ chức cho HS thực hiện các yêu cầu (SGK)
Đề 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan.
- GV nêu yêu cầu và gợi ý, hướng dẫn.
=> Nhận xét, kết luận chung.
2. Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, GV yêu cầu HS rút ra kết luận về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học.
3. GV tổ chức cho HS nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (có so sánh với chương Hạnh phúc một tang gia- Trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng).
- GV nêu yêu cầu và gợi ý.
4. Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, GV yêu cầu HS rút ra kết lận về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học.
5. Từ hai bài tập trên, GV tổ chức cho HS rút ra cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
- HS phát biểu. GV nhận xét, nhấn mạnh những ý cơ bản.
Hoạt động 2: Luyện tập
1. Đề: Đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc.
- GV gợi ý, hướng dẫn.
- HS tham khảo các bài tập trong phần trên và tiến hàng tuần tự theo các bước.
=> Nhận xét, kết luận chung.
- Đọc bài theo yêu cầu của GV.
- Trao đổi thảo luận theo nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày và nhận xét, bổ sung.
- Làm việc cá nhân và trình bày trước lớp.
- Nhận xét và bổ sung.
- Trao đổi thảo luận theo nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày và nhận xét, bổ sung.
- Làm việc cá nhân và trình bày trước lớp.
- Nhận xét và bổ sung.
- Làm việc cá nhân và trình bày trước lớp.
- Nhận xét và bổ sung.
I. CÁCH VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI 
1. Gợi ý các bước làm đề 1
 a. Tìm hiểu đề, định hướng bài viết:
+ Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan tức là phân tích nghệ thuật đặc sắc làm nổi bật nội dung của truyện.
+ Cách dựng truyện đặc biệt: sau tờ trát của quan trên là các cảnh bắt bớ.
+ Đặc sắc kết cấu của truyện là sự giống nhau và khác nhau của các sự việc trong truyện.
+ Mâu thuẫn trào phúng cơ bản: tinh thần thể dục và cuộc sống khốn khổ, đói rách của nhân dân.
b. Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học
+ Đọc, tìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
+ Đánh giá được giá trị của tác phẩm.
2. Gợi ý các bước làm đề 2
a. Tìm hiểu đề, định hướng bài viết:
+ Đề yêu cầu nghị luận về một kía cạnh của tác phẩm: nghệ thuật sử dụng ngôn từ.
+ Các ý cần có:
- Giới thiệu truyện ngắn Chữ người tử tù, nội dung và đặc sắc nghệ thuật, chủ đề tư tưởng của truyện.
- Tài năng nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn ngữ để dựng lại một vẻ đẹp xưa- một con người tài hoa, khí phách, thiên lương nên ngôn ngữ trang trọng (dẫn chứng ngôn ngữ Nguyễn Tuân khi khắc họa hình tượng Huấn Cao, đoạn ông Huấn Cao khuyên quản ngục).
- So sánh với ngôn ngữ trào phúng của Vũ Trọng Phụng trong Hạnh phúc của một tang gia để làm nổi bật ngôn ngữ Nguyễn Tuân.
b. Cách làm nghị luận một khía cạnh của tác phẩm văn học
+ Cần đọc kĩ và nhận thức được kía cạnh mà đề yêu cầu.
+ Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với khía cạnh mà đề yâu cầu.
3. Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
+ Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập trung đáp ứng các yêu cầu đó.
+ Có đề để HS tự chọn nội dung viết. Cần phải khảo sát và nhận xét toàn truyện. Sau đó chọn ra 2, 3 điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo thứ tự hợp lí để trình bày. Các phần khác nói lướt qua. Như thế bài làm sẽ nổi bật trọng tâm, không lan man, vụn vặt.
II. LUYỆN TẬP
1. Nhận thức đề
Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác phẩm: đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc.
2. Dàn ý điển hình:
a. Mở bài:
Giới thiệu về truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc - một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật truyện ngắn của tác giả.
b. Thân bài:
- Nêu hoàn cảnh ra đời và mục đích của tác phẩm.
- Giới thiệu sự thành công của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm.
- Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn.
+ Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung Khải Định không cần y xuất hiện, từ đó mà làm rõ thực chất những ngày trên đất Pháp của vị vua An Nam này đồng thời tố cáo cái gọi là "văn minh", "khai hóa" của thực dân Pháp.
- Đòn châm biếm đả kích tập trung vào các mặt sau:
+ Biến Khải Định thành một tên hề (màu da khác lạ, ăn mặc nhố nhăng).
+ Biến Khải Định thành một kẻ có hành động lén lút đáng ngờ (vi hành vào chốn ăn chơi, vào hiệu cầm đồ,).
+ Biến mật thám Pháp thành những người “phục vụ tận tuỵ” (bám lấy đế giày,) với cái nhìn hồ đồ, lẫn lộn,
- Ngôn ngữ hài hước, mỉa mai.
- Đánh giá về sự tác dụng của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm.
- Khẳng định thành công của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm và giá trị của tác phẩm.
c. Kết bài: Nhận xét, kết luận chung.
3. DẶN DÒ: 
- Học bài và làm bài tập trong SGK.
-Chuẩn bị soạn bài “Vợ nhặt – Kim lân”.
V. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Vo chong A phu.doc