Tiết: 1 - 2 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. Kết quả cần đạt:
- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975.
- Thấy dược những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975, đặc biệt là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên : GA, SGK, SGV
2. Học sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. Phương pháp : Vấn đáp, nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng,
Tiết: 1 - 2 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM Ngày soạn : 15/7/2009 TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I. Kết quả cần đạt: - Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. - Thấy dược những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975, đặc biệt là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX. II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên : GA, SGK, SGV 2. Học sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà III. Phương pháp : Vấn đáp, nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng, IV. Nội dung và tiến trình bài dạy : (90 phút) 1. Chuẩn bị : 2’ - Ổn định lớp. - Vào bài: Nếu 45 năm đầu của thế kỉ XX, nền VHVN từng bước hội nhập vào nền VH hiện đại của thế giới thì nền VHVN từ 1945 đến hết thế kỉ XX gắn liền với sứ mệnh cao cả của toàn thể dân tộc: hai cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ; công cuộc xây dựng lại đất nước sau chiến tranh. 2. Nội dung bài giảng : 86’ HĐ của GV HĐ của HS Nội dung * HĐ 1 (50’): HD tìm hiểu giai đoạn VHVN từ CMT8 năm 1945 đến năm 1975: - Bước 1: Yêu cầu HS dựa vào SGK nêu các nét chính về h.cảnh l.sử, XH, văn hoá. GV nhận xét và bổ sung. - Bước 2: Chia lớp thành 6 nhóm thực hiện tóm tắt quá trình p.triển và những thành tựu chủ yếu của va học: + Nhóm 1,3: chặng 1. + Nhóm 2,5: chặng 2. + Nhóm 3,6: chặng 3. Gọi đại diện 3 nhóm thực hiện trên bảng, cho các nhóm còn lại có ý kiến nhận xét, bổ sung; GV nhận xét và chốt lại các ý chính. - Bước 3: + Yêu cầu HS đọc và trao đổi với các bạn cùng bàn. + Từng đặc điểm của văn học, gọi HS bất kì phân tích để làm sáng rõ (chú ý: dựa vào các tác phẩm cụ thể mà các em đã được học và đọc) + Sau khi HS trình bày mỗi đặc điểm, GV nhận xét, bổ sung và chốt lại các ý chính. * HĐ 2 (30’): HD tìm hiểu giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX: - Gọi một vài HS dựa vào SGK nêu những đặc điểm liên quan đến hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá của nước ta từ sau 1975. - GV nhận xét và chốt lại các ý chính. - Về nội dung Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu: Yêu cầu HS dựa vào SGK nêu những chuyển biến cơ bản của VHVN từ sau 1975 (lưu ý nêu được những điểm mới của văn học giai đoạn này); GV nhận xét, bổ sung và chốt lại những ý chính để HS bổ sung. * HĐ 3 (6’): HD kết luận, luyện tập - Gọi HS nêu k.quát những nét chính của VHVN từ 1945 đến hết thế kỉ XX. - GV nhận xét, k.quát lại, yc HS xem SGK. * Luyện tập Gợi ý: Ý kiến của NĐT đề cập tới mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến. Một mặt, văn nghệ phụng sự kc. Mặt khác, chính hiejn thực CM và kc đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, tạo nên nguồn cảm hứng sáng tạo mới cho văn nghệ. - Dựa vào SGK, nêu ngắn gọn các ý chính về h.cảnh l.sử, xã hội, văn hoá. - Hoạt động theo sự phân công của GV: thảo luận để tóm tắt quá trình p.triển và thành tựu chủ yếu của VH từ 1945-1975. - Tóm tắt ý chính lên bảng theo y.cầu của GV. - Nghe GV nhận xét, bổ sung để chốt lại những ý trọng tâm. - Đọc phần Những đặc điểm cơ bản của văn học VN từ 1945 đến 1975; trao đổi với các bạn trong bàn; phân tích từng đặc điểm của văn học theo yêu cầu của GV; nghe nhận xét, đánh giá và chốt lại các y chính theo sự HD của GV. - Dựa vào SGK, nêu những đặc điểm về hoàn cảnh l.sử, xh, văn hoá từ sau 1975. - Chốt lại các ý chính theo HD của GV. - Dựa vào SGK nêu Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của VHVN sau 1975 theo yêu cầu của GV. - Nghe GV nhận xét, đánh giá và chốt lại các ý trọng tâm. - Dựa vào SGK nêu những nét khái quát về thời kì văn học này. - Bổ sung theo sự HD của GV. I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 1. Vài nét về hoàn cảnh l.sử, x.hội, văn hoá: - Nền VH vận động và p.triển dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản – một nền VH thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn – chiến sĩ. - Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc mĩ đã tác động sâu sắc đến đời sống vật chất và tinh thần toàn d.tộc trong đó có VHNT. - Về văn hoá, từ 1945 – 1975, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hoá các nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô, Trung Quốc). 2. Quá trình ptriển và những thành tựu chủ yếu: a) Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954: - Một số tác phẩm những năm 1945 – 1946 phản ánh được không khí sôi nổi của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập. - Từ cuối năm 1946, VH phản ánh cuộc k.chiến chống Pháp: VH gắn bó sâu sắc với đ.sống CM và k.chiến, phám phá sức mạnh và những phảm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân, niềm tự hào d.tộc và niềm tin tất thắng vào cuộc k.chiến. - Truyện ngắn và kí mở đâu cho văn xuôi: Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng (Trần Đăng), Đôi mắt (Nam Cao), Làng (Kim Lân), - Từ năm 1950, xuất hiện truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ (Võ Huy Tâm), Xung kích (N.Đình Thi), Kí sự Cao Lạng (Nguyễn Huy Tưởng), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), Truyện Tây Bắc (Tô Hoài), - Thơ ca: cảm hứng chính: tình yêu quê hương, đất nước, lòng căm thù giặc,; tác phẩm tiêu biểu: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (HCM), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm), Tây Tiến (Quang Dũng), Nhớ (Hồng Nguyên), Đất nước (Nguyễn Đình Thi), Đồng chí (Chính Hữu), Việt Bắc (TH),.. - Một số vở kịch xuất hiện: Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng), Chị Hoà (Học Phi). - Lí luận, nghiên cứu, phê bình VH: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá VN (Trường Chinh), Nhận đường, Mấy vấn đề về nghệ thuật (N.Đ. Thi), Nói chuyện thơ ca kháng chiến, Quyền sống con người trong “Truyện Kiều” (Hoài Thanh),... b) Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964 - Văn xuôi mở rộng đề tài: + Nhiều t.phẩm viết về sự đổi đời của con người trong XH mới: Đi bước nữa (N.Thế Phương), Mùa lạc (N. Khải), + Khai thác đề tài k.chiến chống Pháp: Sống mãi với thủ đô (N.Huy Tưởng), Cao diểm cuối cùng (Hữu Mai), Trước giờ súng nổ (Lê Khâm), + Hiện thực đời sống trước CM: Vợ nhặt (Kim Lân), Tranh tối tranh sáng (N.Công Hoan), Mười năm (Tô Hoài), Vỡ bờ (N. Đình Thi), Cửa biển (Nguyên Hồng), + Xây dựng chủ nghĩa XH ở miền Bắc: Sông Đà (Nguyễn Tuân), Bốn năm sau (N. Huy Tưởng), Mùa lạc (Nguyễn Khải), - Thơ ca phát triển mạnh mẽ, có sự kết hợp hài hoà yếu tố hiện thực và yếu tố lãng mạn CM: Gió lộng (TH), Anh sáng và phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (XD), Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời (HC), - Kịch nói: Một đảng viên (Học Phi), Ngọn lửa (Nguyễn Vũ), c) Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975 Toàn bộ nền VH được huy động vào cuộc chiến đấu, tập trung khai thác đề tài k.chiến chống Mĩ. Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng CM. - Văn xuôi: truyện kí ở miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (N. Trung Thành), Hòn đất (Anh Đức), Chiếc lược ngà (N. Quang Sáng), Rừng U Minh (Trần Hiếu Minh),; truyện, kí ở miền Bắc: Nguyễn Tuân, Nguyễn Thành Long, Đỗ Chu,; tiểu thuyết : Vùng trời (Hữu Mai), Cửa sông, dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu), Chiến sĩ (Nguyễn Khải), Bão biển (Chu Văn), - Thơ ca đi sâu vào hiện thực, đồng thời tăng cường chất suy tưởng, chính luận: Ra trận, Máu và hoa (TH), Hoa ngày thường – Chim báo bão, Những bài thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Đầu súng trăng treo (Chính Hữu), Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật), Mặt đường khát vọng (N. Khoa Điềm), Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh), Hương cây – bếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng Việt), - Kịch: Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình), Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh), - Nhiều công trình nghiên cứu lí luận phê bình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Chế Lan Viên, 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ năm 1945 đến năm 1975 a) Nền VH chủ yếu vận động theo hướng CM hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. - Nền VH mới theo mô hình “Văn hoá ng.thuật cũng là một mặt trận” cùng với kiểu nhà văn mới : nhà văn – chiến sĩ. - VH tập trung vào đề tài ổ quốc: bảo vệ đất nước, đ.tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. - Chủ nghĩa xã hội cũng là một đề tài lớn của VH. b) Nền văn học hướng về đại chúng. - Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho VH. - VH quan tâm đến đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh của những người l.động nghèo khổ bị áp bức, bóc lột trong XH cũ cũng như niềm vui, niềm tự hào của họ về cuộc đời mới. c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Vấn đề d.tộc nổi lên hàng đầu: VH đề cập đến số phận chung của cả cộng đồng, của toàn d.tộc. - K.hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho VH thấm nhuần tinh thần lạc quan. II. Vàn nét khái quát VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá. - Từ 1975 – 1985, đất nước ta gặp nhiều khó khăn thử thách, nhất là khó khăn về kinh tế. - Từ năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo, k.tế nước ta chuyển dần sang nề k.tế thị trường, văn hoá có điều kiện tiếp xúc với văn hoá nhiều nước trên thế giới, báo chí và các phương tiện truyền thông khác p.triển mạnh mẽ. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu. - Thơ ca: nhiều nhà thơ có ý thức đổi mới thơ ca, tiêu biểu là Chế Lan Viên với các tập Di cảo thơ; trường ca nở rộ sau 1975: Những người đi tới biển (Thanh Thảo), Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh),; nhiều tập thơ liên tiếp xuất hiện: Tự hát (Xuân Quỳnh), Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi), Thư mùa đông (Hữu Thỉnh), Anh trăng (Nguyễn Duy), Xúc xắc mùa thu (Hoàng Nhuận Cầm), - Văn xuôi tỏ ra nhiều khởi sắc hơn thơ ca: tiểu thuyết Đứng trước biển và Cù lao tràm (Nguyễn Manh Tuấn), Mưa mùa hạ và Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Gặp gỡ cuối năm (Nguyễn Khải), ; những tập truyện ngắn: Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành và Bến quê (Nguyễn Minh Châu), - Từ sau 1986, Vh chính thức bước vào chặng đường đổi mới: + Phóng sự điều tra p.triển mạnh. + Các tập truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa, Cỏ lau (N. Minh Châu), Tướng về hưu (N. Huy Thiệp), + Tiểu thuyết: Mảnh đất lắm người nhiều ma (N. Khắc Trường), Bến không chồng (Dương Hướng), + Kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông ? (Hoàng Phủ Ngọc Tường), hồi kí Cát bụi chân ai và Chiều chiều (Tô Hoài), + Kịch nói: Nhân danh công lí (Doãn Hoàng Giang), Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ), Mùa hè ở biển (Xuân Trình), + Lí luận, nghiên cứu, phê bình VH cũng có sự đổi mới: nhiều nhà nghiên cứu, lí luận, phê bình đã có ý thức tự giác cao hơn trong việc đổi mới phương pháp tiếp cận đối tượng. III. Kết luận - VHVN từ 1945 – 1975 đã kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của VHDT: chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước. - VHVH từ 1954 – 1975 p.triển trong một hoàn cảnh hết sức khó khăn, vì thế, bên cạnh những thành tựu to lớn cũng còn nhiều hạn chế. Tuy vậy, thành tựu của Vh gai đoạn này là cơ bản và to lớn. - Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986, VHVN bước vào công cuộc đổi mới: VH vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, đổi mới quan niệm về nhà văn, về VH và quan niệm nghệ thuật về con người, phát huy cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật của nhà văn với những tìm tòi, thể nghiệm mới. 3. ... người phụ nữ đang yêu. Qua đó, cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. 11. Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ Dọn về làng (Nông Quốc Chấn), Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên), Đò lèn (Nguyễn Duy), Bác ơi ! (Tố Hữu): Xem lại bài học. 12. Qua Chữ người tử tù và Người lái đò Sông Đà, có thể nhận ra những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách ng.thuật NT trước và sau CMT8. - Những điểm thống nhất: + Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan nghệ sĩ. + Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm mĩ, tiếp cận con người thiên về p.diện tài hoa nghệ sĩ. + Ngòi bút tài hoa, uyên bác. - Những điểm khác biệt: + Nếu trong Chữ người tử tù, NT đi tìm cái đẹp trong quá khứ “vang bóng một thời”, thì trong Người lái đò Sông Đà, nhà văn đi tìm cái đẹp trong c.sống hiện tại. + Trong Chữ người tử tù, NT đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người đặc tuyển. Còn trong Người lái đò Sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân. Cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những thành tích của nhân dân trong lao động. 13. Cảm hứng thẩm mĩ và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn trích bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông ? Xem lại bài học. 3. Dặn dò (1’): Dựa vào các nội dung gợi ý trong bài học tự lập bảng ôn tập cho bản thân; soạn bài “Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận”. Tiết: 52 THỰC HÀNH CHỮA LỖI LẬP LUẬN Ngày soạn : 26/9/2009 TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Kết quả cần đạt: - Phát hiện và sửa chữa được các lỗi lập luận trong bài văn nghị luận. - Có khả năng tạo các lập luận chặt chẽ, sắc sảo. II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên : GA, SGK, SGV 2. Học sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà III. Phương pháp : Vấn đáp, nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng, IV. Nội dung và tiến trình bài dạy : (90 phút) 1. Chuẩn bị : 1’ - Ổn định lớp. - Vào bài: Ở tiết học trước, chúng ta đã được tìm hiểu về những lỗi thườn gặp về lập luận trong văn nghị luận. Hôm nay chúng ta sẽ thực hành chữa một số lỗi lập luận trong văn nghị luận. 2. Nội dung bài giảng : 43’ HĐ của GV HĐ của HS Nội dung Cách thức tiến hành: - Chia lớp thành 6 nhóm: thảo luận lần lượt các câu hỏi trong SGK. - Từng câu hỏi, gọi nhóm bất kì phát biểu ý kiến của nhóm trước lớp và cho các nhóm khác có ý kiến nhận xét, đánh giá, bổ sung theo kết quả thảo luận của nhóm mình. - GV nhận xét từng ý kiến đồng thời nhận xét, bổ sung những ý còn thiếu sót của các nhóm để HS tự bổ sung những ý còn thiếu sót hoặc chưa đúng vào tập. - HD HS tự sửa lại những lỗi trong các đoạn trích dẫn trong SGK. - Thảo luận các câu hỏi trong SGK theo yêu cầu và sự phân công của GV. - Từng câu hỏi, trình bày ý kiến của nhóm trước lớp và cùng trao đổi, bàn bạc với các nhóm khác. - Nghe GV nhận xét, bổ sung từng vấn đề để chốt lại các ý trọng tâm. 1. Lỗi chủ yếu của lập luận là l.cứ nêu không đầy đủ, chỉ tập trung vào tục ngữ, ca dao, trong khi l.điểm chính được nêu lên ở đầu đoạn văn là: “Giá trị quan trọng nhất của VHDG là giá trị nhận thức”. Cần lần lượt đề cập đến truyện cổ, ca dao, rồi mới đến tục ngữ,... L.cứ chỉ đề cập đến một khía cạnh rất hẹp: hiểu biết, nhận thức về tự nhiên (cụ thể là thời tiết). Nguyên nhân của lỗi này là HS không nắm được các khía cạnh cụ thể của v.đề cần ng.luận, không hiểu q.hệ lôgíc cảu các l.cứ và thiếu các dẫn chứng cụ thể để làm rõ cho l.điểm. 2. L.điểm nêu không rõ ràng: Nội dung của câu 1 va câu 2 trong đoạn nhằm m.đích nêu l.điểm nhưng l.điểm chủ yếu được nêu trong câu 2 lại không xác đáng (không nêu được bản chât của v.đề), không phải là một n.dung tương đương với l.điểm được nêu như một tiền đề trong câu 1. L.cứ không chặt chẽ, thiếu lôgíc: “Chính cái sự thèm người ấy Đó là biểu hiện rõ nét nhất của tinh thần lạc quan”. Đây là lỗi do không nắm vững v.đề cần t.bày, không hiểu m.q.hệ giữa các chi tiết trong t.phẩm nên việc khái quát l.điểm không phù hợp với đối tượng và không triển khai được các l.cứ xác đáng, thuyết phục. 3. Lỗi l.quan đến việc nêu l.điểm và l.cứ. L.điểm chưa rõ ràng, chưa phù hợp với bản chất của đối tượng ng.luận (cách dùng từ “hoàn cảnh khó khăn của c.sống quá” chung chung, không làm nổi bật được v.đề: ranh giới giữa sự sống và cái chết vào những ngày tháng khủng khiếp của nạn đói năm 1945 và khát vọng sống, khát vọng được làm người, được yêu thương của con người trong “Vợ nhặt”). L.cứ quá sơ lược, không đầy đủ, chưa t.bày được những khía cạnh chủ yếu l.quan đến chi tiết “Tràng nhặt được vợ” thì đã vội vàng đi đến kết luận chung về g.trị nhân đạo của t.phẩm. 4. Người viết không nêu được l.điểm cần t.bày, l.quan trực tiếp đến v.đề: Khát vọng tình yêu của nhân vật trữ tình và hình tượng “con sóng” trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. L.cứ được nêu ra làm tiền đề dẫn nhập cho lập luận cũng quá lan man, xa rời v.đề: “Nếu ai đã từng ra biển... Sóng từ đâu đến và sóng đi đâu, về đâu ?”. Ng.nhân của lỗi này là do người viết không nắm được rõ phạm vi l.điểm cần t.bày, không tìm được những l.cứ cần thiết, l.quan trực tiếp đến l.điểm chính đang triển khai. 5. Lỗi l.quan đến cách thức tổ chức lập luận. L.cứ thiếu lôgíc: “Đoạn trích nào trong SGK ông cũng nâng cao phẩm giá con người”; q.hệ giữa các l.cứ không chặt chẽ, không phù hợp: “Kiều thương cha bị đòn mà phải bán mình. Điều này khiến chúng ta thấy rõ hơn c.sống hồng nhan của Kiều. Ông thương xót Kiều vì Kiều chịu bao nhiêu tai hoạ. Ta càng hiểu thế nào là hồng nhan bạc mệnh”. Không có các dẫn chứng đầy đủ để làm rõ cho l.điểm. Ngoài ra, l.điểm được nêu cũng chưa thật xác đáng, cách dùng từ “lòng thương người” quá chung chung, chưa phản ánh được bản chất của v.đề cần bàn: Tư tưởng nhân đạo trong “Truyện Kiều”, tình yêu thương, cảm thông sâu sắc với bi kịch cuộc đời người phụ nữ của Ng.Du. 6. Lỗi l.quan đên cách tổ chức lập luận. L.cứ được nêu làm tiền đề dẫn nhập cho l.điểm chính quá rườm rà, lan man, không cần thiết, không có vai trò làm nổi bật v.đề: “Cây xà nu là một loài cây họ thông mọc rất nhiều trong những khu rừng ở Tây Nguyên. Xà nu là một loài cây gỗ quý và đặc biệt có sức sống rất mãnh liệt”. 7. L.điểm không rõ ràng: Quan hệ giữa tiền đề “Chính vì ra đời từ rât sớm” và kết luận bộ phận “nên văn học dân gian...” trong câu văn nêu l.điểm không tương ứng, không lôgíc. L.điểm chồng chéo: “VHDG còn là kho tàng về ng.thuật”, “Với những g.trị ấy, VHDG là bộ phận của VHVN và là nề tảng của VH viết. L.cứ thiếu tính hệ thống, không đầy đủ, không toàn diện”. * Hướng dẫn HS tự chữa lại các lỗi lập luận: 1. Bổ sung những l.cứ về g.trị nhận thức của VHDG trong truyện cổ, ca dao, tục ngữ và sắp xếp theo hệ thống nhất định: xã hội, con người, lao động, sản xuất, tự nhiên. 2. Nêu rõ l.điểm: Người thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long không chỉ say mê công việc mà còn tha thiết yêu đời, yêu người. Sửa lại các l.cứ: Anh còn rất thèm người. Anh thèm ngời tới mức; Một mình làm công việc thầm lặng giữa mây gió, sương mù trên sườn đèo heo hút, anh luôn khao khát được gặp gỡ, chia sẻ với mọi người... 3. Nêu lại l.điểm: Truyện ngắn “Vợ nhặt” của KL đã b.hiện được niềm khao khát sống, khao khát được yêu thương, chia sẻ ngay trong cảnh khốn cùng nhất: con người phải đối mặt với cái đói và cái chết... vì đói. Bổ sung một số l.cứ tiêu biểu, ngắn gọn l.quan đến tình huống nhặt được vợ của Tràng, thái độ và tâm trạng của bà cụ Tứ. Sau đó mới nêu k.luận: Đó chính là khía cạnh nổi bật nhất của g.trị nhân đạo trong tác phẩm. 4. Bỏ các l.cứ: “Nếu ai... về đâu?”, thay bằng các l.cứ: Thế giới tâm trạng của người đang yêu, nhất là của một trái tim biết “tự hát” như XQ là thế giới đầy biến động. Chính vì thế, XQ đã nói lên nhịp của trái tim đang yêu bằng nhịp của những con sóng cồn cào, đầy bí ẩn: “Dữ dội...”,... 5. Nêu lại l.điểm: Tình yêu thương con người của ND được gửi gắm vào mỗi trang Kiều, mỗi lời thơ “như khóc như than” cho thân phận con người “tài hoa bạc mệnh”. Sửa lại và bổ sung các l.cứ cụ thể, sắp xếp lại theo trình tự lôgíc nhất định: trân trọng phẩm giá con người, cảm thông với nỗi đau của phận hồng nhan, 6. Bỏ các l.cứ: “Cây xà nu là một loài cây họ thông... mãnh liệt”. Nêu rõ l.điểm: Nhà văn NTT đã chọn cây xà nu – loài cây quen thuộc của núi rừng Tây Nguyên làm một biểu tượng ng.thuật để khắc hoạ phẩm chất của người dân Xô Man. 7. Nêu lại l.điểm: CHDG luôn hướng con người đến cái “chân, thiện, mĩ” hoặc VHDG chứa đựng những g.trị văn hoá, tinh thần tốt đẹp, là nguồn mạch nuôi dưỡng tâm hồn con người. Bổ sung các l.cứ để triển khai cụ thể l.điểm này thành một đoạn văn ngắn (khoảng 5 đến 7 câu): thế giới cái thiện, mơ ước về h.phúc trong truyện cổ, lời tâm tình ngọt ngào trong ca dao, bài học đạo lí, nhân nghĩa trong ca dao, tục ngữ... Bỏ bớt các l.điểm chồng chéo, không thể triển khai trong một đoạn văn: “VHDG còn là kho tàng về ng.thuật... nền tảng của VH viết”. Cũng có thể tạo một h.thống lập luận với l.điểm chính: VHDG là dòng VH ra đời từ trước khi có VH viết, có g.trị nội dung và ng.thuật to lớn... Chính vì thế, VHDG là nền tảng của VH viết. 3. Dặn dò (1’): Tự rèn luyện sửa lỗi ở nhà để nâng cao kĩ năng làm văn nghị luận, chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra ở học kì I. Tiết: 53 - 54 BÀI VIẾT SỐ 4 I. Kết quả cần đạt: - Nắm được một cách hệ thống các tri thứ và kĩ năng của về Văn học, Tiếng Việt, và Làm văn. - Vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học để hoàn thành tốt bài kiểm tra cuối học kì I. II. Hướng dẫn chung: Xem hướng dẫn trong SGK. III. Đề bài kiểm tra: TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 4 (Bài kiểm tra học kì 1) I. Mục đích yêu cầu : - Phát hiện và bổ sung những khuyết điểm về kiến thức và kĩ năng. - Có ý thức tự rèn luyện để khắc phục những nhược điểm đó ở học kì 2. II. Chuẩn bị : 1.Giáo viên : GA, SGK, SGV, bài KT HK 1 2. Học sinh : Xem lại các kiến thức trọng tâm ở HK 1 III. Phương pháp : Vấn đáp, nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng, IV. Nội dung và tiến trình bài dạy: 1. Chuẩn bị : 2’ - Ổn định lớp. - Vào bài: Nhận xét chung bài làm của cả lớp: những ưu điểm, khuyết điểm,... 2. Nội dung bài giảng : 42’ HĐ của GV HĐ của HS Nội dung * HĐ1 (7’): HD sửa phần lý thuyết - Gọi HS đọc và trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra và yêu cầu các em chỉ ra những lỗi trong bài làm của bản thân. - GV nhận xét, nêu những ưu điểm và hạn chế. Lưu ý HS tránh những sai sót đó trong các bài kiểm tra sau. * HĐ 2 (30’): HD sửa phần thực hành - Gọi từ 2 HS lên bảng thực hiện lập dàn ý cho bài làm văn và yêu cầu những HS còn lại nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, nêu những ưu điểm và hạn chế trong bài làm văn của các em. Đặc biệt nhắc nhở các bài viết không có bố cục. - Chỉ ra những lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp, trong bài viết của các em và lưu ý về nhà rèn luyện để tránh mắc phải những lỗi không cần thiết ở các bài viết sau. * HĐ 3 (5’): Phát bài - Yêu cầu HS xem qua bài làm của mình và ghi nhớ những lỗi còn mắc phải mà GV vừa nêu. - Giải đáp thắc mắc (nếu có). Lắng nghe và thực hiện theo các yêu cầu của GV. Đáp án 3. Dặn dò (1’): Về nhà cố gắng rèn luyện để khắc phục những lỗi trong bài kiểm tra; đọc và chuẩn bị bài “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.
Tài liệu đính kèm: